TCVN 8615-2:2010 - Phần 2: Các bộ phận kim loại - Phần 11

15 tháng 12 2018

9.4. Kiểm tra bằng mắt

Quy trình kiểm tra bằng mắt phải được tiến hành theo EN 970 để kiểm tra các vảy hàn, kích thước, hình dạng mối hàn, và để phát hiện những sai lỗi trên bề mặt, trên mối hàn và trên tấm, ống nối và tất cả các phụ kiện của bể chứa trong suốt quá trình chế tạo và lắp ráp.

Quá trình kiểm tra này phải được tiến hành trước các thử hoặc thử không phá hủy khác.

9.5. Kiểm tra bằng thẩm thấu chất màu

Quy trình kiểm tra bằng phương pháp thẩm thấu chất màu phải tiến hành theo EN 571-1.

Tất cả các sản phẩm chất màu thẩm thấu sử dụng trong một quá trình kiểm tra cụ thể phải tương thích với nhau.

Nhà thầu phải đảm bảo rằng sản phẩm sử dụng không gây nhiễm bẩn các kết cấu đang được kiểm tra và các sản phẩm được cất giữ.

9.6. Kiểm tra bằng hạt từ

Quy trình kiểm tra bằng hạt từ phải được tiến hành theo EN 1290.

Phương pháp từ hóa được sử dụng phải không tạo ra dòng điện bên trong kết cấu. Phải sử dụng một nam châm điện di động, nam châm này kết hợp với kết cấu cần kiểm tra tạo ra một dòng từ khép kín.

Toàn bộ quy trình và trang thiết bị sử dụng trong quá trình kiểm tra, phương pháp sử dụng trong nghiên cứu loại bỏ các sai lỗi phải được mô tả trong tài liệu. Các tài liệu này phải cung cấp cho bên đặt hàng và giám sát viên.

Quy trình phải chỉ ra chất lượng bề mặt yêu cầu để cho phép hiểu đúng đắn.

Không được phép sử dụng phương pháp kiểm tra hạt từ với thép 9 % niken.

9.7. Kiểm tra bằng hộp chân không

Quy trình kiểm tra bằng hộp chân không phải được tiến hành theo EN 1593.

Các tấm phải được làm sạch và các mối hàn phải được tẩy nhờn cũng như không có bất kỳ gỉ hay vảy sắt nào có thể ảnh hưởng đến chất lượng của việc kiểm tra.

Hệ thống bơm sử dụng phải đảm bảo áp suất chân không tối thiểu là 300 mbar.

Dung dịch xà phòng sử dụng phải có đặc tính:

- Khả năng thấm ướt cao;

- Độ nhớt thấp;

- Sức căng bề mặt thấp;

- Khả năng tạo bọt cao.

9.8. Kiểm tra độ kín amoniac

Phải tiến hành thử kiểm tra độ kín amoniac.

CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng NF A09-106 hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương.

9.9. Kiểm tra bằng bọt xà phòng

9.9.1. Yêu cầu chung

Quy trình kiểm tra bằng bọt xà phòng phải được tiến hành theo EN 1593.

9.9.2. Mối hàn góc hai phía giữa thành và đáy bể

Với các tấm vỏ bể được hàn góc kép vào đáy, không khí với áp suất tối thiểu là 500 mbar(g) được dẫn quá các lỗ ren (được tạo ra và dùng cho mục đích kiểm tra) vào khoảng không nằm giữa mối hàn góc, và phải được duy trì tại áp suất đó trong suốt quá trình kiểm tra. Dung dịch xà phòng phải được quét bằng bàn chải hay phun lên mối hàn. Sau khi kiểm tra, lỗ ren phải được bịt kín lại.

Phải chú ý để đảm bảo rằng áp suất thử giữa hai mối hàn góc được liên tục trên toàn bộ chu vi xung quanh vỏ bể.

9.9.3. Các tấm gia cố

Sau khi được thấm ướt thích hợp bằng dung dịch xà phòng, không khí với áp suất tối thiểu là 500 mbarg phải được dẫn quá các lỗ ren. Thời gian thử không được ngắn hơn 30 s. Sau khi kiểm tra, phải bịt kín lỗ ren lại.

9.9.4. Nắp

Sau khi kiểm tra nắp thép bằng khí nén, các mối hàn góc bên ngoài phải được thấm ướt bằng dung dịch xà phòng. Áp suất thiết kế phải được duy trì trong suốt quá trình kiểm tra.

9.10. Kiểm tra bằng tia bức xạ

Quy trình kiểm tra bằng tia bức xạ phải được tiến hành theo EN 1435:1997, hạng mục kiểm tra B, Bảng 1.

Nguồn bức xạ phải được lựa chọn tùy thuộc vào chiều dày và diện tích vật liệu được kiểm tra.

Các tấm phim sử dụng phải tuân theo EN 584-1 và EN 584-2.

Chiều dài của một tấm phim bức xạ phải là 400 mm. Sử dụng phim hẹp được cho phép cung cấp một dải 10 mm kim loại gốc, không có bất kì ghi chú đánh dấu phim nào, có thể nhìn thấy ở mỗi bên của đường hàn.

Chỉ số chất lượng hình ảnh (Image Quality Indicator - IQI) phải phù hợp với EN 462-1 hoặc EN 462-2.

Các tấm phim chụp mối hàn phải đánh dấu. Dấu này để nhận biết tên tuổi thợ hàn tay, thợ hàn máy và vị trí của mối hàn được ghi thống nhất trong bản vẽ và thực tế trên thiết bị. Mỗi tấm phim đều phải được đánh dấu cùng với các tài liệu tham khảo của bể chứa và vị trí của nó trên bể.

Tấm phim phải được lưu giữ để sử dụng khi cần thiết trong một khoảng thời gian tối thiểu là 5 năm, hoặc bởi nhà thầu/lắp ráp hoặc bởi bên đặt hàng, như trong đơn đặt hàng.

9.11. Kiểm tra bằng siêu âm

Quy trình kiểm tra bằng siêu âm, sử dụng như quy trình kiểm tra bổ sung, phải được tiến hành theo EN 1714:1997.

Nếu kiểm tra bằng siêu âm được sử dụng ở vùng truyền được sóng radio (RT = radio tranmission), chỉ được chấp nhận các quy trình lặp lại được và đã được tiêu chuẩn hóa, các quy trình này tạo ra các kết quả ổn định cho quá trình kiểm tra. Tiêu chuẩn API 620:2004, Phụ lục U cung cấp các tiêu chí đáp ứng yêu cầu này.

9.12. Các tiêu chí đánh giá chất lượng

9.12.1. Kiểm tra bằng tia bức xạ

Các tiêu chí chấp nhận các sai lỗi trong đường hàn phải trên cơ sở E 12062:1997 và EN ISO 5817:2003 ở mức cơ bản của mức độ chất lượng B.

9.12.2. Kiểm tra bằng siêu âm

Nếu sử dụng kiểm tra bằng siêu âm cho vùng truyền được sóng radio, phải dùng qui tắc trong API 620:2004 bao gồm cả các tiêu chí để chấp nhận cho vật liệu loại I tới V. Trong trường hợp các phương pháp siêu âm nêu trên không thể áp dụng hoặc phải sử dụng kiểm tra siêu âm thủ công, phải dùng quy trình thủ công trong EN 1714:1997 và các mức độ chấp nhận phù hợp với EN 1712:1997 cho các loại vật liệu loại I tới III. Nếu phải sử dụng kiểm tra siêu âm thủ công cho các vật liệu loại IV và V, phải xây dựng và kiểm tra một quy trình đặc biệt.

CHÚ THÍCH: API 620:2004 đã bổ sung các quy tắc và tiêu chí chấp nhận dựa trên các nứt gãy cơ học cho kiểm tra bằng siêu âm vào phần tia bức xạ.

9.13. Các khuyết tật không thể chấp nhận trong mối hàn ngang

9.13.1. Yêu cầu chung

Nếu phát hiện các khuyết tật không thể chấp nhận được, phải tiến hành hàn sửa chữa và thực hiện các kiểm tra bổ sung sau.

9.13.2. Hàn tự động

Ở mỗi bên của vị trí ban đầu, phải chụp thêm một tấm phim nữa hoặc tiến hành kiểm tra siêu âm trong khoảng cách 1 m.

Nếu một trong các tấm phim hay kết quả kiểm tra siêu âm không được chấp nhận, thì phải có một cuộc kiểm tra tổng thể các sản phẩm trong ngày của máy hàn đó.

9.13.3. Hàn thủ công

Ở mỗi bên của vị trí ban đầu, phải chụp thêm một tấm phim nữa hoặc tiến hành kiểm tra siêu âm trong khoảng cách 1 m.

Nếu một trong các tấm phim hay kết quả kiểm tra siêu âm không được chấp nhận, thì phải có một cuộc kiểm tra tổng thể các sản phẩm trong ngày của thợ hàn tay đó.

9.14. Độ mỏng chấp nhận được sau khi mài

Nếu phát hiện các sai lỗi trên bề mặt, sai lỗi này phải được loại bỏ hoàn toàn bằng cách mài và sau đó bề mặt phải được kiểm tra một lần nữa.

Độ mài mỏng cục bộ liên quan chiều dày được chấp nhận nếu thỏa mãn hai điều kiện sau:

- Chiều dày cuối cùng của tấm không được phép nhỏ hơn 95 % chiều dày tấm được đặt hàng trong một khu vực có kích thước 6e x 6e, trong đó e là chiều dày của tấm;

- Khoảng cách giữa hai khu vực bị ảnh hưởng bởi sự mài mỏng, tối thiểu phải bằng đường kính của đường tròn ngoại tiếp khu vực có diện tích lớn nhất.

 

PHỤ LỤC A

(Tham khảo)

CÁC TÁC ĐỘNG LÊN VÁCH

Phải chú ý tới những tác động tĩnh, tuần hoàn và tác động đặc biệt điển hình được chỉ ra trong Bảng A.1 đến A.3:

Bảng A.1 - Tác động tĩnh

Áp suất thiết kế

Áp suất chất lỏng thiết kế cộng với áp suất hơi thiết kế

Tải nhiệt

Tải trọng gây ra bởi độ chênh lệch về nhiệt độ

Các tải cơ học

Tải trọng gây ra bởi các ngoại lực như trọng lượng bể, sự căng trước của vỏ bể bê tông, sự co ngót của bê tông,... (tất cả các tải trọng cơ học ngoại trừ sự thay đổi nhiệt độ và áp suất).

Bảng A.2 - Tác động tuần hoàn

Áp suất chất lỏng

Sự chênh lệch giữa mực chất lỏng tối đa và tối thiểu

Số chu kỳ được xác định dựa trên tuổi thọ thiết kế của bể và các điều kiện vận hành dự tính

Tải nhiệt

Những thay đổi của nhiệt độ trong quá trình làm lạnh.

Sự thay đổi của nhiệt độ do quá trình nạp và xả a.

Số chu kỳ được xác định dựa trên tuổi thọ thiết kế của bể và các điều kiện vận hành dự tính

CHÚ THÍCH: Chủ sở hữu có thể cung cấp thông tin về các điều kiện hoạt động của bể. Nếu các thông tin này không hoàn thiện, thiết kế có thể dựa vào các giả định sau đây:

- số lần nhập/xuất sản phẩm mỗi tuần;

- Chạy kiểm tra/dừng kiểm tra cứ hai năm một lần.

a) Nên cung cấp đường cong phân bố nhiệt độ khí bên trong bể cho bên đặt hàng để phê duyệt.

Bảng A.3 - Tác động ngẫu nhiên

Tải trọng động đất (Không có độ bền mỏi)

OBE

SSE

Xem lại: TCVN 8615-2:2010 - Phần 2: Các bộ phận kim loại - Phần 10

Xem tiếp: TCVN 8615-2:2010 - Phần 2: Các bộ phận kim loại - Phần 12