Zalo QR
5.2.1.1.2. Các tấm ở giữa đáy bể
Chiều dày tối thiểu của tấm đáy bể (không bao gồm phần bổ sung ăn mòn) phải là 5 mm.
Các yêu cầu sau phải được tuân thủ:
- Chiều dài tối thiểu mép thẳng của tấm đáy ở rìa bể (sketch plate) là 500 mm;
- Các tấm đáy phải được hàn góc hay hàn giáp mép;
- Các mối nối chồng phải có khoảng chồng tối thiểu bằng năm lần chiều dày của tấm;
- Các mối hàn góc phải có ít nhất hai lớp hàn;
- Các tấm đáy phải được ghép chồng trên đầu của tấm hình khuyên. Khoảng ghép chồng nhỏ nhất phải là 60 mm;
- Các mối hàn giáp mép cho tấm đáy phải được hàn ở cả hai phía, hay ở một phía có sử dụng tấm đệm;
- Khoảng cách tối thiểu giữa các mối hàn nối ba tấm phải là 300 mm.
Trong trường hợp các tấm gia cố được lắp đặt dưới đáy, phải sử dụng các mối hàn góc liên tục.
Thiết kế và chi tiết cho đáy bể và tấm hình khuyên phải phù hợp với Hình 1.
5.2.1.2. Vỏ bể
5.2.1.2.1. Chiều dày tối thiểu của tấm vỏ bể
Chiều dày tối thiểu của tấm vỏ bể phải tuân theo Bảng 6.
Bảng 6 - Chiều dày tối thiểu của tấm vỏ
Đường kính bể, D m |
Chiều dày tối thiểu mm |
D ≤ 10 10 < D ≤ 30 30 < D ≤ 60 60 < D |
5 6 8 10 |
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu về chiều dày tối thiểu là cần thiết cho mục đích xây dựng, và có thể bao gồm cả dung sai ăn mòn, vỏ bể được tính toán đảm bảo an toàn trong điều kiện ăn mòn. |
a) Với tấm hình khuyên ở đường bao ngoài
b) Mặt cắt A-A, hàn chờm tấm đáy bể
CHÚ DẪN:
Hình 1 - Thiết kế đáy bể điển hình
5.2.1.2.2. Chiều dày tấm vỏ bể
Chiều dày tấm vỏ phải là giá trị lớn nhất trong các giá trị et hoặc e hoặc chiều dày tối thiểu.
a) Trong các điều kiện làm việc:
Trong đó:
c là dung sai ăn mòn, tính theo milimet (mm);
D là đường kính trong của bể, tính theo mét (m);
e là chiều dày của tấm theo tính toán, tính theo milimet (mm);
H là chiều cao tính từ đáy của hàng đang được xem xét cho đến mực chất lỏng thiết kế tối đa, tính theo mét (m);
P là áp suất thiết kế, tính theo milibar (mbar). Lấy giá trị “không’’ cho trường hợp bể chứa trong mở nắp;
S là ứng suất thiết kế cho phép, tính theo megapascal (MPa);
W là tỷ trọng tối đa của chất lỏng trong điều kiện tồn chứa, tính theo kiligam trên lít (kg/L).
b) Trong điều kiện thử thủy tĩnh:
Trong đó:
D là đường kính trong của bể, tính theo mét (m);
et là chiều dày của tấm theo tính toán, tính theo milimet (mm);
Ht là chiều cao tính từ đáy của hàng đang được xem xét cho đến mực chất lỏng thử nghiệm, tính theo mét (m);
Pt là áp suất thử nghiệm, tính theo milibar (mbar). Lấy giá trị “không” cho trường hợp bể chứa bên trong có nắp hở;
St là ứng suất cho phép trong điều kiện thử nghiệm, tính theo megapascal (MPa);
Wt là tỷ trọng tối đa của chất lỏng thử nghiệm (có thể là nước), tính theo kiligam trên lít (kg/L).
Không được phép chọn chiều dày thiết kế bất kỳ hàng nào mỏng hơn hàng ở trên nó, không phân biệt vật liệu chế tạo hàng, ngoại trừ khu vực chịu nén.
5.2.1.2.3. Các yêu cầu bổ sung
a) Các mối hàn vỏ bể
Tất cả các mối hàn dọc và ngang phải là hàn giáp mép, với điều kiện thấu và ngấu hoàn toàn.
b) Bố trí tấm
Khoảng cách giữa các mối nối dọc trong các tấm liền nhau phải không được nhỏ hơn 300 mm.
c) Các liên kết gắn vào vỏ
Nếu sử dụng các cầu liên kết, phải dùng các tấm đệm lót. Chúng không được nằm trong khoảng cách 300 mm đối với mối hàn dọc hoặc 150 mm đối với mối hàn ngang.
Các tấm đệm hay các tấm gia cố phải được vê tròn góc với bán kính tối thiểu là 50 mm.
d) Tải trọng ngoài tác dụng lên thân trong/bể trong
Nếu có thể, các tải trọng sau đây phải được xem xét:
- Áp suất cách nhiệt;
- Độ chân không của bể chứa trong;
- Áp suất giữa bể chứa trong và ngoài.
Sự kết hợp ứng suất hai trục:
Thiết kế vỏ bể phải xem xét đến sự kết hợp của ứng suất nén tiếp tuyến và ứng suất dọc trục (theo phương dọc).
Nén tiếp tuyến kết hợp với ứng suất dọc trục:
Ứng suất tiếp tuyến cho phép (cường độ) khi không có ứng suất dọc trục phải được giảm thích đáng khi có bất kỳ ứng suất nén dọc trục hay ứng suất kéo xảy ra đồng thời, ứng suất nén dọc trục cho phép (cường độ) khi không có ứng suất nén tiếp tuyến phải được giảm thích đáng khi có bất kỳ ứng suất nén tiếp tuyến nào xảy ra đồng thời.
Kéo vòng kết hợp với nén dọc trục:
Ứng suất nén dọc trục cho phép (cường độ) khi không có ứng suất vòng được tăng lên do hiệu ứng tạo ổn định khi có bất kỳ áp lực ép xuyên tâm bên trong nào xảy ra đồng thời.
Khoảng cách giữa các vòng tăng cứng trung gian (intermediate stiffener spacing):
Phương pháp vỏ thay đổi chiều dày được sử dụng để xác định khoảng cách giữa các vòng tăng cứng trung gian cho vỏ với chiều dày thay đổi. Chiều cao tương đương (khoảng cách) giữa các vòng tăng cứng được tính theo công thức sau:
Trong đó:
e là chiều dày yêu cầu của lần lượt từng hàng, tính theo milimet (mm)
emin là chiều dày yêu cầu của hàng trên cùng, tính theo milimet (mm)
He là chiều cao ổn định tương đương của mỗi hàng tại emin tính theo mét (m);
h là chiều cao của lần lượt từng hàng, tính theo mét (m).
Mỗi vòng tăng cứng trung gian nằm ngang phải được thiết kế cho tải trọng tấm được gắn với vòng đó, có tính đến chiều dày của vỏ bể.
Các tính chất của góc dưới vỏ bể và vòng tăng cứng trên cùng của bể chứa hở bên trên phải tuân theo các yêu cầu về vòng tăng cứng hoặc nẹp bảo vệ.
Vòng tăng cứng phải được liên kết với vỏ bể bằng mối hàn góc ở cả hai phía. Phải dùng một lỗ nhỏ tại những mối hàn giáp mép của vòng tăng cứng trung gian và tại những vị trí vòng tăng cứng giao với mối hàn dọc trên vỏ bể.
Các vòng tăng cứng phải được đặt cách mối hàn ngang ít nhất là 150 mm.
e) Tải trọng của gió bên ngoài/chân không của vỏ bể chứa ngoài
Vỏ bể phải được thiết kế để chịu các tổ hợp của ứng suất nén tiếp tuyến và nén dọc trục (Xem 5.2.1.2.3 d)). Vỏ bể chịu một áp lực hướng tâm gây ra bởi tổng của áp lực gió bên ngoài và áp suất chân không. Áp lực gió thiết kế được sử dụng trong tính toán để chịu áp lực hướng tâm phải dựa trên áp lực gió đặc trưng cho mỗi khu vực như trong EN 1991-1-4. Áp lực gió thiết kế dùng trong tính toán chịu ứng suất dọc trục trên vỏ bể gây ra bởi sự lật do gió và hút gió trên nắp bể phải dựa trên áp lực gió tổng thể được xác định từ việc áp dụng các hệ số hình học và bề mặt thích hợp trong EN 1991-1- 4:2004.
Xem 5.2.1.2.3 d) để biết các yêu cầu về hàn.
Xem lại: TCVN 8615-2:2010 - Phần 2: Các bộ phận kim loại - Phần 3
Xem tiếp: TCVN 8615-2:2010 - Phần 2: Các bộ phận kim loại - Phần 5