Zalo QR
A.3.2. Thí nghiệm
Thí nghiệm kéo được tiến hành trong điều kiện lạnh (tại nhiệt độ kim loại thiết kế) để xác định độ tương thích của thép.
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ kim loại thiết kế là nhiệt độ thấp nhất mà các thanh cốt thép phải chịu dưới các điều kiện chịu tải bất thường.
Trong suốt quá trình thí nghiệm, nhiệt độ mẫu càng đồng đều càng tốt. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai điểm bất kỳ trên mẫu hoặc giữa một điểm bất kỳ trên mẫu và nhiệt độ thiết kế không được vượt quá 5 oC.
Theo EN 10002-1, thử nghiệm bền kéo được tiến hành trên mẫu thanh có rãnh khía hay không có rãnh khía.
Các chỉ số sau phải được tuân thủ:
1) Tỉ số nhạy khía (Notch Sensitivity Ratio - NSR) được định nghĩa là:
NSR =
hoặc:
NSR =
Độ bền kéo chấp nhận được khi giá trị của NSR lớn hơn hay bằng 1.
Trong thí nghiệm mẫu thử cho thanh có rãnh khía, mẫu thử được tạo khía tại vị trí chính giữa hai đầu kẹp trên thiết bị thử. Có thể sử dụng khía chữ V có góc mở là 45o và bán kính 0,25 mm. Các kỹ thuật tiến hành thí nghiệm và sai số, xem EN 10045-1. Với thanh thép có gân dọc, vết khía được đặt tại vị trí ngang qua mấu gân và sâu 1 mm. Với thanh ghép gân ngang, vết khía được đặt tại vị trí chỏm đầu của gân (xem Hình A.1).
a) thanh thép gân dọc
b) Thanh thép gân ngang
Hình A.1 - Rãnh khía trên thanh cốt thép
2) Biến dạng dẻo
Mẫu thanh không có rãnh khía có biến dạng dẻo ít nhất là 3 %. Biến dạng dẻo là phần biến dạng không hồi phục của chiều dài chuẩn tương ứng với cường độ chịu kéo.
3) Giới hạn chảy.
Giới hạn chảy của mẫu không có rãnh khía trong quá trình thí nghiệm phải có giá trị tối thiểu bằng 1,15 lần giới hạn chảy tối thiểu trong thiết kế.
A.3.3 Các giải pháp thay thế
Có thể sử dụng các giải pháp thay thế sau:
- Thép cacbon-mangan, thép 9 % niken hoặc thép không gỉ austenic. Có rất nhiều mác cốt thép không gỉ, xem thêm EN 10088-1. Tính dẻo của hầu hết các loại thép không gỉ austenic được duy trì ở nhiệt độ -196 oC;
- Thép dự ứng lực thay cốt thép không căng với độ giảm ứng suất cho phép.
CHÚ THÍCH: TCVN 8616 (NFPA 59A) đưa ra ứng suất cho phép tối đa của cốt thép cho bể chứa LNG. Các giá trị này thấp hơn đáng kể so với ứng suất cho phép của thép tại nhiệt độ thường. Điều này có thể làm tăng giá thành cho công trình nhưng bù lại có thể được sử dụng tại những nơi không sẵn có các loại thép đặc biệt hay không được chấp nhận về mặt kinh tế.
PHỤ LỤC B
(Tham khảo)
BỂ BÊ TÔNG DỰ ỨNG LỰC
B.1. Yêu cầu chung
Bê tông dự ứng lực được xem là phù hợp nhất với kết cấu bê tông yêu cầu độ kín khít chất lỏng. Vì vậy, nó được dùng để thiết kế thành của bể chứa. Đáy và nắp bể thường được chế tạo bằng bê tông cốt thép thường.
B.2. Hệ thống dự ứng lực
Hệ thống dự ứng lực theo phương ngang luôn cần thiết. Sự cần thiết của thép dự ứng lực theo phương đứng phụ thuộc vào thiết kế của bể (áp suất thiết kế, độ dày nắp,…).
Dự ứng lực ngang đạt được bằng cách sử dụng các kỹ thuật sau:
- Cáp được đặt vào các đường ống luồn nằm theo phương ngang bên trong thành bê tông của bể, kéo căng giữa các mỏ neo trên bề mặt ngoài của thành bể;
-Một hệ cáp được tạo thành bởi các dây hoặc sợi cáp cuốn xung quanh mặt ngoài của thành bể.
CHÚ THÍCH: Hệ thống dây cáp được đặt trên bề mặt ngoài của thành bể theo các đường xoắn nối tiếp nhau với khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa các dây không nhỏ hơn 8 mm. Mỗi lớp cáp được phủ bằng bê tông phun đảm bảo che phủ tối thiểu 6 mm. Sau khi tất cả các lớp cáp được đặt đúng vị trí và được phủ bê tông, lớp bê tông phun ngoài cùng có độ dày tối thiểu 25 mm.
B.3. Bản đáy
Bản đáy của bể được chế tạo bằng bê tông dự ứng lực hoặc bê tông cốt thép thường.
Trong trường hợp bê tông dự ứng lực có sử dụng cọc, sự dịch chuyển của bản đáy bởi các lực dự ứng lực phải được tính đến trong thiết kế.
CHÚ THÍCH: Bản đáy thông thường được chế tạo từng phần với các mạch ngừng thi công. Cần chú ý tới quá trình thi công các mạch ngừng thi công nhằm đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
B.4. Liên kết thành bể với bản đáy
Liên kết giữa thành bể với bản đáy có thể được thiết kế là một trong các loại sau:
- Liên kết cố định (cứng); trong trường hợp này kết cấu bê tông là liền khối. không xuất hiện sự dịch chuyển của thành bể, liên quan đến sự dịch chuyển của bản đáy. Liên kết được thiết kế đảm bảo chịu được momen và lực cắt tương đối lớn, các lực này xuất hiện khi có dịch chuyển của thành bể;
- Liên kết trượt: thành bể được đỡ bởi bản đáy nhưng nó có thể dịch chuyển theo phương ngang. Thành bể sẽ có thể di chuyển tự do theo phương ngang nhưng được đỡ bởi bản đáy. Nói chung, phải đảm bảo rằng bồn chứa ngoài không bị dịch chuyển theo. Có thể dùng thanh dẫn hướng để đảm bảo dịch chuyển của thành bể và bản đáy là đồng tâm. Để tránh hiện tượng rò rỉ chất lỏng hay khí, cần sử dụng miếng đệm khít đàn hồi, thường có dạng là một dải thép không gỉ;
-Liên kết khớp: thành bể vẫn được đỡ bởi bản đáy nhưng bị cố định theo phương ngang, (thông thường là sau khi căng sau) nó có khả năng quay trong một phạm vi giới hạn. Một lực cắt đáng kể sẽ truyền từ thành bể sang bản đáy, tuy nhiên không truyền momen uốn. Thường có thể cho phép thành bể có thể trượt trong khi đang được dự ứng lực. Sau đó, nó được chốt chặt vào vị trí đã tính trước nhưng không ngăn cản quay theo phương thẳng đứng.
Các ưu nhược điểm của từng loại liên kết được tổng kết trong Bảng B.1.
Bảng B.1 - ưu điểm và nhược điểm của các loại liên kết thành bể tới bản đáy
Liên kết |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
Trượt |
Ứng suất có thể được tính toán trước với độ tin cậy cao Ứng suất phụ thêm tương đối nhỏ |
Phụ thuộc vào tính tương thích của miếng đệm nối Đã ghi nhận được một số dịch chuyển không rõ nguyên nhân |
Khớp |
Lực dự ứng lực có thể được tính toán với độ tin cậy cao Momen cực đại xuất hiện ở thành bể và xa vị trí liên kết (giữa thành và bản đáy), tại vị trí mà "hiệu ứng đầu cuối" của các cốt thép dọc được giảm đi đáng kể |
Ứng suất phụ thêm phát sinh ít tin cậy Lực cắt lớn hơn và momen khá lớn |
Cố định |
Dạng kết cấu cứng, khỏe. Ứng suất kéo trước theo phương đứng theo phương thẳng đứng ở phía dưới của thành bể |
Lực cắt và momen lớn Momen cực đại xuất hiện tại vị trí liên kết (giữa bản đáy và tường bể) |
Loại liên kết cố định được dùng phổ biến vì có khả năng chống thấm tốt.
Với bể chứa LPG, liên kết cố định được thiết kế cho nhiệt độ thấp mà nó có thể gặp phải trong trường hợp bồn chứa chính bị rò rỉ. Không sử dụng cho thiết kế cho bể chứa LNG. Liên kết thành bể-bản đáy phải được bảo vệ bới TPS (xem 10.4).
Thiết kế của các loại liên kết được mô tả trong Hình B.1.
a)Liên kết trượt
b) Liên kết khớp
Hình B.1 - Các kiểu liên kết cơ bản cho khớp nối thành bể - bản đáy
c) Liên kết cố định
CHÚ DẪN:a
1. Đáy bể 2. Cốt thép chịu lực đáy bể 3. Tấm đệm 4. Thép dự ứng lực theo chu vi 5. Cốt thép chịu lực thành bể 6. Cáp dự ứng lực theo phương đứng |
7. Thành bể dự ứng lực 8. Đệm thép không gỉ 9. Thanh dẫn hướng 10. Neo dự ứng lực 11. Vữa bơm chèn 12. Cáp dự ứng lực theo chu vi với lớp bê tông phun |
Hình B.1 - (kết thúc)
Xem lại: TCVN 8615-3:2010 - Phần 3: Các bộ phận bê tông - Phần 2
Xem tiếp: TCVN 8615-3:2010 - Phần 3: Các bộ phận bê tông - Phần 4