Bơm - Các hệ thống làm kín trục cho bơm quay và bơm ly tâm - Phần 15

13 tháng 12 2018

9.3. Hộp đo nhiệt

Đồng hồ đo nhiệt độ mà tiếp xúc với chất lỏng dễ cháy hoặc độc hại hoặc được đặt trong đường được nén hoặc ngập nước phải được trang bị hộp đo nhiệt có thanh cứng được cắt ren có thể tách rời được làm từ thép không gỉ austenic hoặc vật liệu khác phù hợp hơn với chất lỏng như nhà sản xuất quy định bởi. Các hộp đo nhiệt được lắp trong ống phải có kích cỡ nhỏ nhất là DN 15 (NPS 1/2). Các hộp đo nhiệt được lắp trong ống phải được sự đồng ý của khách hàng. Các thiết kế hộp đo nhiệt và việc lắp đặt không được hạn chế dòng chất lỏng

9.4. Áp suất kế

9.4.1. Áp suất kế phải phù hợp với ISO 10438.

CHÚ THÍCH: Với mục đích của điều mục này. API 614 tương đương với ISO 10438.

9.4.2. Áp suất kế (không bao gồm khí áp kế) phải được trang bị các ống thép không gỉ AISI 316 hoặc vật liệu khác phù hợp với chất lỏng, sự dịch chuyển của ống thép không gỉ, và các mối nối trong bằng thép hợp kim kích thước 1/2 NPT có các mặt xoắn. Các calip được lắp đặt trong hệ thống ống phải có các con số có đường kính 64 mm (2,5 in). Các calip mà không được lắp trong hệ thống ống phải có con số có kích cỡ 114 mm (4,5 in) [con số có kích cỡ 152 mm (6 in) cho phạm vi áp suất trên 5,5 MPa (55 bar) (800 psi)]. Việc in màu đen trên nền màu trắng là loại tiêu chuẩn cho các calip. Phạm vi của calip phải được lựa chọn sao cho áp suất vận hành thông thường ở giữa phạm vi của calip. Tuy nhiên trong bất kỳ hoàn cảnh nào việc đọc lớn nhất trên mặt đĩa phải không được quá sự điều chỉnh van an toàn cộng với 10 %. Mỗi áp suất kế phải được cấp một cơ cấu sao cho đĩa gắn vào được thiết kế giảm bớt áp suất dư.

  • 9.4.3. Nếu được quy định, calip đo đầy dầu phải được trang bị.

9.5. Bộ chuyển mạch

9.5.1. Bộ chuyển mạch điều khiển, báo hiệu và ngắt

9.5.1.1. Mỗi bộ chuyển mạch báo hiệu, mỗi bộ chuyển mạch dừng và mỗi bộ chuyển mạch điều khiển trong từng hộp tách rời được đặt sao cho dễ kiểm tra và bảo dưỡng. Trừ trường hợp được quy định, bộ chuyển mạch hai cực, hai tiếp điểm có công suất nhỏ nhất ít nhất là 5 A tại dòng điện xoay chiều (a.c) và 1/2 A tại dòng điện một chiều 120 V phù hợp với sự phân loại vùng điện nguy hiểm phải được sử dụng. Không được sử dụng ngắt mạch bằng thủy ngân.

9.5.1.2. Trừ trường hợp được quy định, các bộ chuyển mạch điện mà mở (ngắt) để báo hiệu và đóng (kích hoạt) để ngắt phải được trang bị.

9.5.1.3. Bộ chuyển mạch báo hiệu và ngắt phải không điều khiển được từ bên ngoài hộp. Chúng phải được bố trí cho phép thử mạch điều khiển, nếu có thể, có cả thử phần tử kích thích mà không làm ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường của các thiết bị. Nếu tính năng ngắt mạch phân dòng được trang bị một bảng điều khiển được cấp bởi nhà cung cấp, nhà cung cấp phải cung cấp một đèn nhìn rõ trên bảng để chỉ báo khi mạch ngắt trong mã thử mạch phân dòng. Nếu không có các quy định khác, hệ thống ngắt phải được cấp rơ le khóa hoặc thiết bị phù hợp khác cho phép thử mà không phải dừng chi tiết.

9.5.1.4. Trừ trường hợp được quy định hoặc được yêu cầu phù hợp với 8.1.12, các thành phần cảm biến áp phải được làm từ thép không gỉ austenic. Các đèn báo áp suất thấp mà khởi động được bằng việc giảm áp phải được trang bị mối nối thông hơi có lắp van cho phép điều chỉnh được sự giảm áp sao cho người vận hành có thể để ý được áp suất thiết lập ở đèn báo trên áp suất kế. Đèn báo áp suất cao mà khởi động được nhờ sự tăng áp phải được trang bị các mối nối thử có van sao cho bơm thử xách tay có thể được dùng để tăng áp suất.

9.5.1.5. Tất cả các bộ chuyển mạch cảm biến được khả năng biến đổi tương tự phải có những phạm vi điều chỉnh lại sao cho sự biến đổi đến bộ điều chỉnh lại không khởi động các bộ chuyển mạch khác.

CHÚ THÍCH: Các bộ chuyển mạch mức có thể có vùng chết đủ rộng để khởi động các bộ chuyển mạch khác trong quá trình điều chỉnh lại. Điều này đặc biệt đúng khi phải chia với thể tích nhỏ thích ứng với bình chứa có cụm làm kín kép.

9.5.2. Bộ chuyn mạch có áp

9.5.2.1. Bộ chuyển mạch có áp phải có sự bảo vệ trên phạm vi cho áp suất lớn nhất mà với áp suất đo bộ chuyển mạch có thể bị phơi ra. Các bộ chuyển mạch bị phơi ra với chân không phải có sự bảo vệ dưới phạm vi cho chân không hoàn toàn.

9.5.2.2. Các chi tiết đo và tất cả các bộ phận chịu áp phải được làm từ thép không gỉ phù hợp với AISI 316 trừ khi chất lỏng được bơm cần sử dụng các vật liệu thay thế như được nhà sản xuất cụm làm kín quy định. Trừ trường hợp được quy định, các bộ chuyển mạch có áp phải là các màng xếp hoặc màng ngăn. Các mối nối cho áp suất vào phải có kích cỡ là 1/2 NPT. Các mối nối cho các tín hiệu truyền khí phải có kích cỡ là 1/4 NPT.

  • 9.5.2.3. Nếu được quy định, máy truyền áp suất phải được trang bị.

9.5.3. Bộ chuyển mạch mức

9.5.3.1. Trừ trường hợp được quy định, các bộ chuyển mạch mức phải là loại thủy tĩnh, điện dung hoặc loại siêu âm như đã chỉ ra trên tờ dữ liệu.

9.5.3.2. Nếu được quy định, các máy truyền mức phải được trang bị.

9.5.4. Bộ chuyển mạch lưu lượng

Các bộ chuyển mạch lưu lượng phải được trang bị với hệ thống khí ngăn/đệm phải đặt tuyến tính, kích hoạt cơ khí theo chuyển động khí tuyến tính, tùy thuộc vào các áp suất hệ thống.

9.6. Bộ chỉ thị mức

9.6.1. Các bộ chỉ thị mức tiêu chuẩn phải theo thiết kế phản xạ rãnh nở nhiệt mối hàn.

9.6.2. Nếu được quy định, khi cố định bên ngoài hoặc tháo rời, bộ chỉ thị phản xạ phải được sử dụng thay thiết kế rãnh nở nhiệt của mối hàn tiêu chuẩn.

9.7. Dụng cụ đo lưu lượng

9.7.1. Bộ chỉ thị lưu lượng

Nếu được sử dụng, các bộ chỉ thị lưu lượng phải là loại ống tròn không giới hạn và có thân làm bằng thép.

Để dễ dàng xem xét lại lưu lượng thông qua dây dẫn, mỗi bộ chỉ thị lưu lượng phải được lắp đặt phù hợp với các hướng dẫn của nhà sản xuất. Đường kính ống tròn ít nhất bằng một nửa đường kính bên trong dây dẫn và hiển thị rõ ràng lưu lượng nhỏ nhất.

9.7.2. Lưu lượng kế

Lưu lượng kế là loại lưu lượng kế bọc kim loại kiểu phao hoặc loại thiết kế nổi từ tính bên trong như sau:

a) Lưu lượng kế kiểu phao phải được lắp đặt ở vị trí thẳng đứng và đặt ống theo khuyến nghị của nhà sản xuất.

b) Công suất của lưu lượng kế kiểu phao được lựa chọn phải theo hình thức mà lưu lượng dòng chảy thông thường nằm ở vị trí giữ một phần ba phạm vi.

c) Phải lắp đặt van kiểm tra tại đầu ra của đồng hồ đo để ngăn chặn dòng chảy ngược.

d) Lưu lượng kế có ống làm bằng thủy tinh có thể chỉ được sử dụng ở nhiệt độ không khí hoặc khí trơ vào khoảng 60 °C (140 °F) hoặc ít hơn và áp suất kế 0,7 MPa (7 bar) (100 psi) hoặc thấp hơn.

9.7.3. Bộ truyền lưu lượng

  • Nếu được quy định, các bộ truyền lưu lượng phải được trang bị.

9.8. Các van an toàn

9.8.1. Trừ trường hợp được quy định, nhà sản xuất phải sử dụng các van an toàn lắp đặt trên thiết bị hoặc trong đường ống và ống do nhà sản xuất cung cấp. Những van an toàn khác phải đo khách hàng trang bị. Các van an toàn sử dụng cho thiết bị vận hành phải đáp ứng các yêu cầu của van an toàn xác định trong API RP 520, Phần I và II, và trong 526 tiêu chuẩn API. Nhà sản xuất phải quyết định kích cỡ và áp suất cài đặt của tất cả các van an toàn liên quan đến thiết bị. Giấy báo giá của nhà sản xuất phải nêu tất cả các van an toàn và chỉ định rõ ràng loại nào do nhà sản xuất cung cấp. Cách cài đặt van an toàn, bao gồm việc tập hợp các van phải tính đến tất cả các loại lỗi có thể xảy ra đối với thiết bị và cách thức bảo vệ các hệ thống đường ống.

9.8.2. Trừ trường hợp được quy định, thân các van an toàn phải làm bằng thép.

  • 9.8.3. Nếu được quy định, phải trang bị các van an toàn nhiệt cho các bộ phận máy có thể bị khóa bởi các van cách nhiệt.

9.9. Các bộ điều tiết

Các bộ điều tiết đối với lớp đệm khí và các hệ thống màn chắn phải được cung cấp như sau:

a) Bộ điều tiết phải là loại độc lập, có lò xo với các khớp nối nhạy áp bên trong;

b) Bộ điều tiết phải được thiết kế theo cách thức để áp suất điều tiết đưa được trực tiếp vào màng ngăn thông qua thân bơm;

c) Trang bị cơ cấu điều tiết cùng cơ cấu khóa để đảm bảo rằng điểm điều khiển không bị dịch chuyển hoặc thay đổi không cố ý;

d) Thân bộ điều tiết phải định tỷ lệ cho áp suất hạ lưu, thượng lưu lớn nhất đồng thời xem xét nhiệt độ phù hợp;

e) Không sử dụng các thân van làm bằng gang - chỉ sử dụng hợp kim nhôm đúc nếu khách hàng cho phép trong không khí hoặc nitơ; lò xo và các lớp vỏ màng ngăn phải làm bằng thép hoặc thép không gỉ.

9.10. Bộ khuếch đại áp suất

Bộ khuếch đại áp suất khí phải được sử dụng nếu cần thiết để tăng áp suất cấp khí.

  1. Kiểm tra, thử nghiệm và chuẩn bị vận chuyển

10.1. Quy định chung

10.1.1. Trừ trường hợp được quy định, đại diện của khách hàng phải thử tất cả nhà máy của nhà cung cấp và nhà cung cấp phụ nơi sản xuất, thử nghiệm và kiểm tra thiết bị đang sử dụng.

10.1.2. Nhà cung cấp phải thông báo cho các nhà cung cấp phụ các yêu cầu thử nghiệm và kiểm tra.

10.1.3. Nhà cung cấp phải cung cấp thông tin đầy đủ trước cho khách hàng trước khi thực hiện bất kỳ thử nghiệm hoặc kiểm tra nào mà khách hàng đã quy định với kết quả thử nghiệm quan sát và thử nghiệm có người làm chứng.

  • 10.1.4. Khách hàng phải nêu cụ thể nội dung tham gia của mình trong khi tham gia thử nghiệm và kiểm tra. Trừ trường hợp được quy định, nhà cung cấp phải gửi thông báo cho khách hàng nhỏ nhất là 5 ngày làm việc đối với tất cả các thử nghiệm quan sát và thử nghiệm có người làm chứng.

10.1.5. Trừ trường hợp được quy định, đại diện của khách hàng phải xem chương trình kiểm tra chất lượng của nhà sản xuất để xem xét.

10.1.6. Thiết bị đối với các kiểm tra và thử nghiệm phải do nhà cung cấp trang bị.

  • 10.1.7. Nếu được quy định, khách hàng, nhà cung cấp hoặc cả hai phải xác nhận theo tiêu chuẩn này danh mục kiểm tra ban đầu và kiểm tra hoàn thành. Ví dụ về danh mục kiểm tra của bên kiểm tra được cho trong Phụ lục H.

10.2. Kiểm tra

10.2.1. Các bộ phận chịu áp phải không được sơn cho đến khi kiểm tra theo quy định được hoàn thành.

  • 10.2.2. Bổ sung vào các yêu cầu của 6.1.6.10, khách hàng có thể quy định như sau:

a) Các bộ phận cần phải kiểm tra bề mặt và kiểm tra dưới bề mặt; và

b) Kiểu kiểm tra được yêu cầu, như kiểm tra hạt từ tính, thẩm thấu chất lỏng, chụp tia X hoặc siêu âm.

10.2.3. Phải thực hiện kiểm tra không phá hủy (NDE) theo yêu cầu kiểm tra vật liệu. Nếu yêu cầu kiểm tra bổ sung hạt từ tính, thẩm thấu chất lỏng, chụp tia X hoặc siêu âm do yêu cầu của khách hàng, tiêu chí thử nghiệm được quy định dưới đây. Các tiêu chí thay thế do nhà cung cấp đề xuất hoặc do khách hàng quy định cụ thể.

a) Chụp tia X theo Mục V, Các Điều 2 và 22 của mã ASME.

b) Tiêu chuẩn thử nghiệm chụp tia X sử dụng để gia công hàn là ASME VIII, Khoản 1, UW-51 (100 % chụp tia X) và UW-52 (chụp tia X điểm). Tiêu chuẩn thử nghiệm được sử dụng để đúc phải là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 7.

c) Kiểm tra siêu âm phù hợp với ASME V, Điều 5 và 23.

d) Tiêu chuẩn thử nghiệm sử dụng để gia công hàn là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 12. Tiêu chuẩn thử nghiệm sử dụng để đúc là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 7.

e) Thử nghiệm hạt từ tính phải phù hợp với ASME V, Điều 7 và 25.

f) Tiêu chuẩn thử nghiệm hạt từ tính sử dụng trong gia công hàn là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 6.

Tiêu chuẩn thử nghiệm sử dụng trong đúc là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 7.

g) Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng theo tiêu chuẩn ASME V, Điều 6 và 24.

h) Tiêu chuẩn thử nghiệm thẩm thấu chất lỏng sử dụng trong khi gia công hàn phải theo tiêu chuẩn ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 8. Tiêu chuẩn thử nghiệm sử dụng cho đúc là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 7.

i) Không xem xét đến tiêu chuẩn thử nghiệm trong b), d), f) và h) bên trên, nhà sản xuất phải có trách nhiệm xem xét các giới hạn thiết kế của các thiết bị trong trường hợp cần phải có thêm các quy định chặt chẽ. Các khuyết tật không đáp ứng tiêu chuẩn thử nghiệm trong b), d), f) và h) phải bị loại bỏ để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã nêu ra xác định theo phương pháp kiểm tra đã quy định.

j) Trong khi lắp đặt hệ thống và trước khi thử nghiệm, mỗi chi tiết (bao gồm các rãnh đúc của các chi tiết), tất cả đường ống và phụ kiện phải được làm sạch bằng hóa chất hoặc phương pháp làm sạch khác để loại bỏ các nguyên vật liệu lạ, các sản phẩm ăn mòn và vảy thép cán.

k) Nếu được quy định, độ cứng các bộ phận, phần hàn và khu vực bị tác động nhiệt phải được kiểm tra xác nhận trong các giá trị cho phép thông qua việc thử nghiệm các bộ phận, phần hàn hoặc khu vực. Phương pháp giới hạn, cách lập tài liệu và việc thử nghiệm có người làm chứng phải được chấp thuận của khách hàng và nhà sản xuất.

Xem lại: Bơm - Các hệ thống làm kín trục cho bơm quay và bơm ly tâm - Phần 14

Xem tiếp: Bơm - Các hệ thống làm kín trục cho bơm quay và bơm ly tâm - Phần 16