Zalo QR
10.3. Thử nghiệm
Trình tự của thử nghiệm cụm làm kín được cho trong Hình 27.
Hình 27 - Trình tự thử nghiệm cụm làm kín
10.3.1. Thử nghiệm chất lượng cụm làm kín
10.3.1.1. Mục đích
10.3.1.1.1. Để cung cấp cho người sử dụng cuối cùng tin tưởng rằng kiểu cụm làm kín được đề xuất được thực hiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, mỗi cụm làm kín hoặc hệ thống làm kín phải được nhà sản xuất cụm làm kín thử nghiệm phù hợp trước khi đưa ra thị trường. Thử nghiệm chất lượng không phải là thử nghiệm chấp nhận. Mục đích thử nghiệm này là không thử nghiệm kích cỡ từng cụm làm kín riêng lẻ trong chất lỏng mà là đánh giá chất lượng của toàn bộ thiết kế phù hợp 10.3.1.3.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm chất lượng này nhằm cung cấp cho người sử dụng cuối cùng với các bằng chứng thực tế về khả năng để thực hiện độ tin cậy trong các môi trường khác nhau của cụm làm kín.
Khách hàng có thể quy định các điều kiện thử nghiệm khác với thử nghiệm chất lượng tiêu chuẩn được áp dụng.
10.3.1.2. Phạm vi kiểm tra
10.3.1.2.1. Cụm làm kín phải được kiểm tra trên một sơ đồ thử nghiệm của nhà sản xuất cụm làm kín theo 10.3.1.2.2 to 10.3.1.2.12 và 10.3.1.3.
10.3.1.2.2. Cụm làm kín Loại 3 phải được kiểm tra sử dụng cùng một hệ, kiểu, thiết kế và cấp vật liệu đề xuất trong thiết kế cụm làm kín thương mại sẵn có.
10.3.1.2.3. Cụm làm kín Loại 1 và Loại 2 phải được kiểm tra sử dụng cùng một hệ, kiểu, thiết kế và cấp vật liệu đề xuất trong thiết kế cụm làm kín thương mại sẵn có. Tuy nhiên, việc lắp ráp sơ đồ thử nghiệm và vòng ăn khớp có thể thay đổi lẫn nhau với cụm làm kín Loại 3 định hướng tương tự vốn đã được kiểm tra cùng một cấu trúc mà không yêu cầu thử nghiệm bổ sung nào.
CHÚ THÍCH: Việc này làm giảm số lần kiểm tra và đưa ra các yếu tố khuyến khích để sử dụng các bộ phận chi tiết giữa các loại.
10.3.1.2.4. Bề mặt cụm làm kín của các vật liệu (kiểu loại, nhà cung cấp và cấp độ) có thể khả năng như các cặp ăn khớp cho các ứng dụng cụ thể theo nhóm do được thử nghiệm trong chất lỏng thử đại diện cùng nhóm với một trong các cụm làm kín Loại 1, Loại 2 hoặc Loại 3.
CHÚ THÍCH: Điều này đã giảm số lần kiểm tra đồng thời đảm bảo rằng việc kết hợp các vật liệu bề mặt đã thử nghiệm trong chất lỏng thử nghiệm đại diện.
10.3.1.2.5. Cụm làm kín phải được thử nghiệm trong bốn thử nghiệm chất lỏng khác nhau mà mẫu chất lỏng chi ra trong ba nhóm ứng dụng từ quy trình lựa chọn cụm làm kín được khuyến nghị (Phụ lục A). Các chất lỏng thử nghiệm: Nước, Propan, 20 % chất lỏng NaOH và dầu khoáng. Dầu khoáng là dầu khoáng màu trắng có khả năng làm việc ở nhiệt độ lên đến 315 °C (600 °F). Bảng 7 cho nhận biết chất lỏng thử nghiệm cho mỗi nhóm ứng dụng.
CHÚ THÍCH: Việc thử nghiệm chất lỏng phải được lựa chọn mẫu theo trạng thái của chất lỏng mô tả trong quy trình lựa chọn cụm làm kín khuyến nghị (Phụ lục A). Các tính năng khi thử nghiệm chất lỏng là đại diện cho các tính năng của chất lỏng chỉ ra trong nhóm ứng dụng (ví dụ như độ nhớt, chất chống mòn, chất kết tinh, áp suất hơi, hyđrô cacbon hoặc phi hyđrô cacbon). Chất lỏng thử nghiệm được lựa chọn phải xem xét đến tính sẵn có và an toàn đối với các thử nghiệm trong môi trường thử nghiệm.
Bảng 7 - Sơ đồ chất lỏng thử nghiệm và sơ đồ lựa chọn nhóm ứng dụng
Nhóm ứng dụng |
Chất lỏng thử nghiệm |
|||
Nước |
Propan |
NaOH (20 %) |
Dầu khoáng |
|
Không hyđrocacbon |
||||
Nước |
X |
|
|
|
Nước chua |
X |
|
|
|
Kiềm |
|
|
X |
|
Axit |
X |
|
|
|
Hyđrô cacbon không bay hơi |
||||
- 40 °C đến - 7 °C (- 40 °F đến 20°F) |
|
X |
|
|
- 7 °C đến 150 °C (20 °F đến 300 °F) |
|
|
|
X |
150 °C đến 400 °C (300 °F đến 750 °F) |
|
|
|
X |
Hyđrô cacbon bay hơi |
||||
- 40 °C đến - 7 °C (-40°F đến 20 °F) |
|
X |
|
|
- 7 °C đến 38 °C (20 °F đến 100 °F) |
|
X |
|
|
38°C đến 150°C (100°F đến 300°F) |
|
|
|
X |
10.3.1.2.6. Mỗi thử nghiệm chất lượng cho từng thử nghiệm chất lỏng phải bao gồm một trong các giai đoạn sau (xem Hình 28 đến Hình 32).
a) Giai đoạn động lực học phải được thử nghiệm ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ không đổi (điểm cơ bản).
b) Giai đoạn tĩnh phải được thử nghiệm ở mức 0 r/min sử dụng cùng một nhiệt độ và áp suất như giai đoạn động lực học.
c) Giai đoạn tuần hoàn phải được thử nghiệm ở nhiệt độ và áp suất khác nhau bao gồm mở máy và tắt máy. Đối với các Hiđrocacbon bay hơi, giai đoạn thử nghiệm tuần hoàn phải bao gồm sai lệch trong hơi nước và quay về trạng thái chất lỏng (bay hơi và hồi lại).
CHÚ THÍCH: Các giai đoạn này được lựa chọn để đánh giá kiểu cụm làm kín theo dải vận hành (nhiệt độ và áp suất) xác định trong từng nhóm ứng dụng. Hình 28 đến Hình 32 trình bày đồ thị đại diện của thông số vận hành thử nghiệm đối với tất cả ba giai đoạn và mỗi chất lỏng thử. Các giai đoạn thử nghiệm được lựa chọn theo các điều kiện vận hành của bơm thực tế như là vận hành thông thường, chờ và mở máy/tắt máy.
CHÚ DẪN
X Nhiệt độ, oC
Y Áp suất nhiệt độ, MPa
1 Các điều kiện điểm cơ bản
2 Chu kỳ nhiệt độ
3 Chu kỳ áp suất
4 Giai đoạn chất lỏng
5 Giai đoạn bay hơi
Hình 28 - Các thông số thử nghiệm nước
CHÚ DẪN :
X Nhiệt độ, °C
Y Áp suất tuyệt đối, MPa
Hình 29 - Các thông số thử nghiệm Propan
Xem lại: Bơm - Các hệ thống làm kín trục cho bơm quay và bơm ly tâm - Phần 15
Xem tiếp: Bơm - Các hệ thống làm kín trục cho bơm quay và bơm ly tâm - Phần 17