Bơm - Các hệ thống làm kín trục cho bơm quay và bơm ly tâm - Phần 28

13 tháng 12 2018

A.4.8. Sơ đồ 23

Sơ đồ 23 là sơ đồ lựa chọn cho toàn bộ điều kiện làm việc nước nóng, đặc biệt là nước cấp cho nồi hơi, và nhiều trong điều kiện hydrocacbon. Sơ đồ này là sự lựa chọn tiêu chuẩn cho nước nóng tại hoặc trên nhiệt độ 80 °C (180 °F), và nước cấp cho nồi hơi. Nước nóng có khả năng bôi trơn rất thấp ở nhiệt độ trên 80°C (180 °F) dẫn đến sự hao mòn bề mặt làm kín. Sơ đồ này cũng được áp dụng nhiều trong điều kiện hydrocacbon và hóa học nơi cần thiết phải làm mát chất lỏng để thiết lập được giới hạn theo yêu cầu giữa áp suất bay hơi chất lỏng (tại nhiệt độ buồng làm mát) và áp suất buồng làm mát. Trong Sơ đồ 23, thiết bị làm mát chỉ khử bỏ nhiệt được sinh ra ở bề mặt làm kín cộng với sự ngấm nhiệt từ quá trình. Chế độ làm việc này thường ít khắc nghiệt hơn chế độ làm việc ở Sơ đồ 21 hoặc Sơ đồ 22.

Giảm chế độ làm việc là điều rất mong muốn vì nó kéo dài được tuổi thọ bộ làm mát. Ngành công nghiệp không có kinh nghiệm với Sơ đồ 21 và Sơ đồ 22 bộ làm mát.

Trong Sơ đồ 23, sản phẩm trong buồng làm kín được tách biệt khỏi buồng làm kín trong vùng bánh công tác của bơm bởi ống lót cổ trục. Cụm làm kín được trang bị cơ cấu tuần hoàn trong mà tuần hoàn chất lỏng trong buồng làm kín qua bộ làm mát và trợ về buồng làm kín. Trong cấu trúc này, bộ làm mát chỉ làm mát chất lỏng mà cụm làm kín đang vận hành tại đó, và chất lỏng làm mát này không có trong quy trình xử lý. Điều này dẫn đến hiệu suất năng lượng cao.

Điểm đông lạnh cao và các sản phẩm nhớt phải được chú ý khi lựa chọn hệ thống dòng chức năng của Sơ đồ 23. Bộ làm mát có thể làm mát chất lỏng dưới điểm tuần hoàn. Trong các ứng dụng này, hãy coi việc sử dụng hơi như một phương tiện làm mát, hoặc sử dụng hệ thống Sơ đồ 21.

A.4.9. Sơ đồ 31

Sơ đồ 31 chỉ được định rõ cho những phục vụ chứa các chất rắn có trọng lượng riêng ít nhất gấp hai lần trọng lượng của chất lỏng xử lý. Việc sử dụng sơ đồ này chủ yếu là sự phục vụ nước để khử bỏ cát hoặc gỉ ống. Trong Sơ đồ 31, sản phẩm có lộ trình từ phần xả của bơm vào trong thiết bị tách xyclon. Các hạt cứng được ly tâm từ dòng và đi ngược về phần hút. Dòng chức năng của cụm làm kín đi từ thiết bị tách xyclon đến khớp nối dòng chức năng trên tấm làm kín. Nếu dòng xử lý bẩn hoặc là một lớp vữa, Sơ đồ 31 không phù hợp và không được dùng. Việc sử dụng bạc chặn bơm được giới thiệu khi Sơ đồ 31 được định rõ.

A.4.10. Sơ đồ 32

Sơ đồ 32 được sử dụng trong các điều kiện làm việc có các chất rắn hoặc các chất gây ô nhiễm mà dòng chức năng ngoài của bộ làm sạch hoặc làm mát thích hợp sẽ cải thiện môi trường cụm làm kín. Nó cũng được sử dụng để giảm sự tăng nhiệt độ từng đợt hoặc sự xâm nhập khí (trong điều kiện làm việc chân không) đi qua bề mặt làm kín bằng cách cung cấp một dòng chức năng có áp suất bay hơi thấp hơn hoặc sẽ tăng áp suất buồng làm kín đến mức chấp nhận được. Dòng chức năng ngoài phải liên tục và đáng tin cậy ngay cả trong quá trình tình huống không tiêu chuẩn như khởi động hay dừng máy. Dòng chức năng ngoài cũng phù hợp với dòng chất lỏng vì nó sẽ chảy từ buồng làm kín vào dòng chất lỏng.

Trong Sơ đồ 32, sản phẩm dòng chức năng có được từ nguồn bên ngoài đến cụm làm kín. Sơ đồ này hầu hết luôn được sử dụng với ống lót cổ trục có khe hở đóng, ống lót có chức năng như một cơ cấu tiết lưu để duy trì áp suất được nâng lên trong nắp bít hoặc như một rào ngăn để cách ly sản phẩm được bơm từ buồng làm kín.

Sơ đồ 32 không được đề xuất chỉ cho làm mát vì chi phí năng lượng có thể rất cao. Các chi phí sản phẩm giảm cũng phải được xem xét khi sử dụng Sơ đồ 32.

A.4.11. Sơ đồ 41

Sơ đồ 41 là sự kết hợp của Sơ đồ 21 và 31 và được quy định rõ cho điều kiện làm việc nóng có chứa các chất rắn. Các chất rắn được chứa nên có trọng lượng riêng gấp 2 lần hoặc hơn trọng lượng riêng của dòng chất lỏng. Với sơ đồ cụm làm kín này được sử dụng, cụm làm kín phải cân một dòng chức năng làm mát. Dòng chức năng làm mát này có thể được đòi hỏi để cải thiện giới hạn nhiệt độ trên áp suất bay hơi của chất lỏng, hoặc để đáp ứng được những giới hạn nhiệt độ chi tiết làm kín thứ cấp, hoặc để giảm sự cốc hóa hoặc polyme hóa, hoặc để cải thiện khả năng bôi trơn (khi trong nước nóng). Sự sử dụng điển hình của sơ đồ này là trong điều kiện làm việc nước nóng để loại bỏ cát hoặc gỉ ống.

Trong sơ đồ 41, sản phẩm đi từ phần xả của bơm vào bộ tách Kiểu Cyclon. Các hạt cứng được ly tâm từ dòng và đi ngược về phần hút. Dòng chức năng làm kín khi đó đi từ bộ tách xyclon qua bộ trao đổi và đến mối nối dòng chức năng trên tấm làm kín.

Nếu dòng chất lỏng bẩn hoặc bùn, Sơ đồ 41 đặc biệt không thích hợp và không được đề xuất. Các lợi ích, các tổn hại, và các điều kiện tốt nhất cho việc sử dụng bộ trao đổi trong dòng chức năng có thể được tìm thấy trong những phần đã viết ở trên Sơ đồ 21. Việc sử dụng ống lót cổ trục ở bơm được đề xuất khi Sơ đồ 41 được quy định.

A.4.12. Sơ đồ 52

Sơ đồ 52 được sử dụng có những cụm làm kín Cấu trúc 2, có cụm làm kín chặn tiếp xúc ướt (hệ 2CW- CW) sử dụng hệ thống đệm chất lỏng. Thông thường được sử dụng trong điều kiện làm việc ở đó sự rò rỉ dòng chất lỏng vào không khí phải được giảm nhỏ nhất. Chất lỏng đệm được chứa trong buồng làm kín mà được thông với hệ thống thông hơi, vì thế đã duy trì được áp suất trong hệ thống đệm gần với không khí.

Sơ đồ 52 làm việc tốt nhất với sản phẩm phải sạch, không có sự polyme hóa, có áp suất bay hơi cao hơn áp suất của hệ thống đệm. Sự rò rỉ dòng chất lỏng có áp suất bay hơi cao hơn trong áp suất của hệ thống đệm sẽ làm tăng nhiệt độ từng đợt trong buồng làm kín và sự bay hơi có thể thoát vào hệ thống thông hơi.

Sự rò rỉ dòng chất lỏng của cụm làm kín trong thông thường sẽ trộn với chất lỏng đệm và làm nhiễm bẩn chất lỏng đệm. Phải chú ý đến việc bảo dưỡng kết hợp với việc sửa chữa cụm làm kín, làm đầy, xả và phun rửa hệ thống đệm đã bị nhiễm bẩn.

A.4.13. Sơ đồ 53 A, Kế hoặc 53 B, Sơ đồ 53 C

Các hệ thống cụm làm kín được tăng áp của Sơ đồ 53 hoặc Cấu trúc 3 được sử dụng trong điều kiện làm việc khi không cho phép rò rỉ vào không khí. Sơ đồ 53A hệ thống bao gồm các cụm làm kín cơ khí kép và chất lỏng ngăn giữa chúng. Chất lỏng ngăn chứa trong các hộp làm kín được tăng áp đến mức xấp xỉ 0,14 MPa (1,4 bar) (20 psi) lớn hơn buồng làm kín bơm. Rò rỉ cụm làm kín trong là rò rỉ chất lỏng ngăn vào trong sản phẩm, ở đây luôn có rò rỉ. Nếu áp suất kế trong của buồng làm kín thay đổi đáng kể hoặc nằm dưới 4,2 MPa (42 bar) (615 psi), ứng suất của cụm làm kín trong và ngoài có thể giảm bằng cách ứng dụng của điều chỉnh áp suất chênh lệch được điều khiển 0,14 MPa (1,4 bar) (20 psi) đến 0,17 MPa (1,7 bar) (25 psi) cao hơn áp suất buồng làm kín bơm.

Sơ đồ 53B là cụm làm kín kép được tăng áp và khác với Sơ đồ 53A ở chỗ áp suất được duy trì ở dòng chất làm kín thông qua việc sử dụng các bộ góp kiểu thang.

Sơ đồ 53C là cũng là cụm làm kín kép được tăng áp nhưng sử dụng bộ góp kiểu pít tông để duy trì áp suất trên mức áp suất buồng làm kín.

Sơ đồ 53 thường được chọn thông qua Sơ đồ 52 vì các sản phẩm bị polyme hóa, mài mòn hoặc bẩn hoặc có tác hại lên các bề mặt làm kín này hoặc gây ra sự cố đối với hệ thống chất lỏng đệm nếu Sơ đồ 52 được sử dụng. Có hai điểm bất lợi khi xem xét Sơ đồ 53. Ở đây luôn có rò rỉ chất lỏng vào sản phẩm. Tốc độ rò rỉ có thể được kiểm soát bằng cách kiểm soát mức thùng kín. Tuy nhiên, sản phẩm phải luôn bị nhiễm bẩn một lượng nhỏ từ chất lỏng ngăn. Thứ hai, hệ thống Sơ đồ 53 tùy thuộc vào áp suất trong thùng kín được duy trì ở mức phù hợp. Nếu có áp suất tổn thất trong thùng kín, hệ thống sẽ bắt đầu vận hành như Sơ đồ 52 hoặc cụm làm kín kép không tăng áp, không đưa ra cùng mức áp suất giống với tính nguyên vẹn của cụm làm kín. Cụ thể, cụm làm kín trong hướng rò rỉ sẽ được đảo lưu và chất lỏng ngăn có thể bị nhiễm bẩn với các sự cố hư hỏng cụm làm kín có thể xảy ra.

A.4.14. Sơ đồ 54

Các hệ thống Sơ đồ 54 là các hệ thống cụm làm kín kép cùng chất rò rỉ cụm làm kín trong vào sản phẩm được bơm. Trong Sơ đồ 54, sản phẩm làm mát sạch từ nguồn bên ngoài được cung cấp vào chất lỏng như chất lỏng ngăn. Áp suất cung cấp của sản phẩm này ít nhất là 0,14 MPa (1,4 bar) (20 psi) lớn hơn áp suất cụm làm kín trong. Điều này dẫn đến rò rỉ một lượng nhỏ của chất lỏng trong quy trình. Nếu có, hư hỏng của cụm làm kín trong có thể làm ô nhiễm toàn bộ hệ thống chất lỏng và gây ra hư hỏng cụm làm kín thứ cấp.

Sơ đồ 54 thường được sử dụng trong điều kiện tại nơi mà chất lỏng được bơm là nóng, nhiễm bẩn với các chất rắn hoặc cả hai. Nếu Sơ đồ 54 được quy định, xem xét cẩn thất độ tin cậy của nguồn chất lỏng ngăn. Nếu nguồn bị gián đoạn hoặc ô nhiễm, dẫn đến hư hỏng cụm làm kín là rất đắt đỏ để điều chỉnh. Các hệ thống chất lỏng đệm được thiết kế phức tạp và thường đắt đỏ. Tại nơi các hệ thống được thiết kế phù hợp, các hệ thống này được cung cấp giữa các hệ thống có độ tin cậy cao

A.4.15. Sơ đồ 62

Trong Sơ đồ 62, dòng làm lạnh đột ngột được dẫn từ nguồn bên ngoài vào phía khí quyển của các bề mặt làm kín. Dòng làm lạnh đột ngột có thể có hơi áp suất thấp, ni tơ hoặc nước sạch. Nếu Sơ đồ này được sử dụng trong các ứng dụng cụm làm kín đơn, không chứa ô xy để ngăn chặn cốc hóa (ví dụ, việc vận hành sử dụng khi hiđrocacbon nóng) và dòng chức năng luôn tạo ra các vật liệu không mong muốn xung quanh các chi tiết của cụm làm kín động lực học (ví dụ như kiềm và muối).

A.4.16. Sơ đồ 65

Sơ đồ 65 là sơ đồ đường ống dò rò rỉ cụm làm kín thường được sử dụng với các chi tiết cụm làm kín Cấu trúc 1 trong hầu hết các chất lỏng (không phải là khí). Đường ống được nối vào mối nối xả trong tấm nắp đệm và dẫn cụm làm kín thông qua buồng nổi/bình chứa và sau đó đi qua lỗ chặn, thoát ra hệ thống thu chất lỏng hoặc cống thoát dầu và nước. Tỷ lệ lưu lượng dư bị giới hạn bởi lỗ chặn nằm dưới dòng của buồng nổi/bình chứa và làm đổi hướng, kích hoạt cảnh báo. Phía sau lỗ của công tắc mức phải được đặt trong chân đường ống thẳng đứng để tránh tích tụ chất lỏng trong đường ống xả. Mối nối trên đỉnh bình chứa được nối với lối đi tắt của đường ống, cho phép rò rỉ để xả hiệu quả.

A.4.17. Sơ đồ 71

Các hệ thống Sơ đồ 71 được sử dụng trong Cấu trúc 2, cụm làm kín kép không được tăng áp, sử dụng cụm làm kín chặn khô và tại nơi không cung cấp khí đệm nhưng dự phòng cung cấp. Khí đệm được sử dụng để quét chất rò rỉ cụm làm kín bên trong từ cụm làm kín ngoài đến hệ thống thu gom hoặc khuếch tán chất rò rỉ nhưng không định rõ.

A.4.18. Sơ đồ 72

Các hệ thống Sơ đồ 72 được sử dụng trong Cấu trúc 2, cụm làm kín kép không được tăng áp sử dụng cụm làm kín chặn vận hành-khô. Khí đệm được sử dụng để quét chất rò rỉ cụm làm kín bên trong từ cụm làm kín ngoài đến hệ thống thu gom hoặc khuếch tán chất rò rỉ, vì vậy khí thải từ cụm làm kín chặn được giảm đi.

Hệ thống Sơ đồ 72 dự định thực hiện những chức năng như sau:

Trước hết, khách hàng phải cung cấp khí đệm chảy qua một van khóa và van kiểm tra. Sau đó, khí này sẽ chảy vào hệ thống, thường lắp trên một tấm bản hoặc bảng, do nhà cung cấp cụm làm kín cung cấp. Chất kết tủa của bộ lọc loại bỏ các đối tượng và chất lỏng xuất hiện theo sau bởi van khóa trên bảng. Sau đó khí này sẽ được dẫn thông qua bộ điều chỉnh áp suất dòng đi được cài đặt ở điểm cảnh báo Sơ đồ 75 hoặc Sơ đồ 76 hoặc ở mức lớn hơn nhỏ nhất là 0,04 MPa (0,4 bar) (5 psi) so với áp suất mở phớt thông thường. Bộ chỉ thị áp suất và công tắc cảnh báo áp suất thấp trên lỗ chặn, những thiết bị này được sử dụng để cài đặt bộ điều chỉnh. Chúng đảm bảo rằng áp suất nguồn luôn được duy trì lưu lượng dòng chức năng trên dải vận hành của các hệ thống kết hợp (Khi sử dụng Sơ đồ 75 hoặc Sơ đồ 76) và không tăng áp buồng làm kín hoặc ảnh hưởng đến các cài đặt của Sơ đồ dòng chức năng hiện hành. Lỗ chặn cung cấp điều chỉnh dòng và theo sau bởi một lưu lượng kế để đo lưu lượng (Sử dụng van kim hoặc van cầu cho lỗ chặn cho phép tùy chọn điều chỉnh lưu lượng). Khí đệm sau đó sẽ đi vào đường ống đến cụm làm kín thông qua cụm làm kín chặn (CSV) và xả (CSD) lắp trên tấm nắp đệm và đi vào hệ thống thông gió, thường sử dụng Sơ đồ 75 hoặc Sơ đồ 76.

A.4.19. Sơ đồ 74

Các hệ thống Sơ đồ 74 được sử dụng trong Cấu trúc 3, cụm làm kín kép không tăng áp tại điểm mà môi trường rào ngăn là khí. Đây là các rào ngăn khí tương đương với hệ thống ngăn chất lỏng của Sơ đồ 54 truyền thống. Phần lớn khí ngăn thông thường là khí nitơ của nhà máy. Áp suất cung cấp đến cụm làm kín là điển hình ít nhất 0,17 MPa (1,7 bar) (25 psi) lớn hơn áp suất buồng làm kín đó. Điều này dẫn đến một lượng nhỏ khí bị rò rỉ ra bơm và phần lớn ngăn khí rò rỉ vào không khí. Cấu trúc này không bao giờ được sử dụng khi áp suất khí chặn nhỏ hơn áp suất được làm kín. Nếu điều này xảy ra, toàn bộ hệ thống khí ngăn bị nhiễm bẩn bởi chất lỏng được bơm.

Hệ thống Sơ đồ 74 được sử dụng điển hình trong khi vận hành không quá nóng (trong giới hạn đàn hồi phù hợp) nhưng có thể chứa vật liệu gây hại. Do các hệ thống làm kín được tăng áp, khí quyển bị loại bỏ ở điều kiện thông thường. Sơ đồ 74 có thể được sử dụng để duy trì độ tin cậy cao vì các chất rắn hoặc các vật liệu khác có thể gây ra hư hỏng trên các bề mặt làm kín này. Đối với điều kiện làm việc, các tác nhân gây dính hoặc polyme hóa hoặc tại nơi khử bơm có thể tạo nên các chất rắn. Các hệ thống của Sơ đồ thông thường không được đề xuất.

Hệ thống Sơ đồ 74 dự định thực hiện những chức năng như sau: Trước hết, khách hàng phải cung cấp khí đệm chảy qua một van khóa và van kiểm tra. Sau đó, khí này chảy vào hệ thống, thường lắp trên một tấm bản hoặc bảng, do nhà cung cấp cụm làm kín cung cấp. Van chặn đầu vào trên bảng được dẫn theo bởi chất kết tủa của bộ lọc 2 mm đến 3 mm để loại bỏ các vật thể và chất lỏng xuất hiện. Sau đó khí này chảy thông qua bộ điều chỉnh áp ngược được cài đặt ở mức ít nhất 0,17 MPa (1,7 bar) (25 psi) lớn hơn áp suất buồng làm kín đó (Trong một số trường hợp, người sử dụng muốn lắp đặt vòi phun sau khi bộ điều chỉnh giới hạn lượng khí ni tơ sử dụng trong trường hợp cụm làm kín mở). Lưu lượng kế theo sau bộ điều chỉnh và được sử dụng để đo lưu lượng khí khi đó bộ chỉ thị áp suất sử dụng để xác định áp suất phù hợp. Công tắc áp suất thấp được sử dụng để nâng cảnh báo tổn thất khí ngăn hoặc rò rỉ các cụm làm kín quá mức. Yếu tố cuối cùng trên bảng là van kiểm tra và van khóa. Khí ngăn lúc đó định tuyến và ống sử dụng cụm làm kín. Lỗ thoát được lắp đặt trên đầu ra của ngăn khí cho phép thông gió/xả để bảo dưỡng.

A.4.20. Sơ đồ 75

Các hệ thống Sơ đồ 75 điển hình được sử dụng trong Cấu trúc 2, cụm làm kín kép không được tăng áp, sử dụng cụm làm kín chặn khô và những chất rò rỉ từ cụm làm kín trong có thể ngưng hơi. Chúng có thể sử dụng khí đệm (Sơ đồ 72) hoặc không sử dụng khí đệm (Sơ đồ 71).

Nếu lắp đặt cụm làm kín kép không được tăng áp, thông thường, việc rò rỉ chất lỏng được bơm vào không khí phải được giới hạn với cụm làm kín Cấu trúc 1. Điều này có nghĩa là cần phải định tuyến điểm rò rỉ vào điểm đấu nối. Hệ thống Sơ đồ 75 dự định sử dụng để thực hiện chức năng thu thập các chất lỏng được bơm vào để có thể tạo ra chất lỏng (ngưng) ở nhiệt độ phòng. Chú ý rằng trong trường hợp chất lỏng được bơm vào không ngưng tụ, người sử dụng có thể cài đặt hệ thống này mà không làm hồi chất lỏng ngưng từ hệ thống thu thập.

Sơ đồ 75 dự định làm những việc như sau. Rò rỉ từ cụm làm kín trong bị giới hạn thoát ra từ cụm làm kín chặn và ra khỏi đường ống nhiễm bẩn. Bộ gom sẽ tích tụ chất lỏng trong khi bay hơi thông qua hệ thống thu thập. Bộ chỉ thị mức trên bộ gom được sử dụng để xác định xem bộ gom có cần nước không. Vòi phun trong đường thoát của bộ gom giới hạn dòng theo cách mà rò rỉ cụm làm kín cao của cụm làm kín trong gây ra áp suất tăng lên kích hoạt PSH cài đặt ở áp suất kế 0,07 MPa (0,7 bar) (10 psi). Van khóa ở đường ra tách biệt bộ gom để bảo dưỡng. Điều này có thể được sử dụng để kiểm tra cụm làm kín trong bằng cách đóng bơm đang vận hành và chú ý đến tương quan thời gian/áp suất trong bộ gom. Nếu được quy định, mối nối xả trên bộ gom có thể được sử dụng để loại khí ni tơ hoặc các khí khác cho mục đích thử nghiệm cụm làm kín chặn.

A.4.21. Sơ đồ 76

Các hệ thống Sơ đồ 76 điển hình sử dụng Cấu trúc 2, các cụm làm kín kép không được tăng áp, sử dụng cụm làm kín chặn và tại nơi chất rò rỉ từ cụm làm kín trong không ngưng tụ được. Các hệ thống này được sử dụng với khí đệm (Sơ đồ 72) hoặc không có khí đệm (Sơ đồ 71).

Nếu lắp đặt cụm làm kín không được tăng áp, thông thường, việc rò rỉ chất lỏng được bơm vào không khí phải được giới hạn với cụm làm kín Cấu trúc 1. Điều này có nghĩa là cần phải định tuyến điểm rò rỉ vào điểm đấu nối. Hệ thống Sơ đồ 76 dự định sử dụng trong khi vận hành tại điểm không ngưng tụ được các chất rò rỉ từ cụm làm kín hoặc trong hệ thống thu thập. Chất lỏng tích tụ trong cụm làm kín chặn, nhiệt dư tạo ra dẫn đến hóa cốc của hidrocacbon và nguy cơ hư hỏng cụm làm kín.

Sơ đồ 76 dự định làm những việc như sau. Rò rỉ từ cụm làm kín trong bị giới hạn thoát ra từ cụm làm kín chặn và ra khỏi đường ống nhiễm bẩn. Vòi phun trong đường thoát của bộ gom giới hạn dòng theo cách mà rò rỉ cụm làm kín cao của cụm làm kín trong gây ra áp suất tăng lên kích hoạt PSH cài đặt ở áp suất kế 0,07 MPa (0,7 bar) (10 psi). Van khóa ở đường ra tách biệt bộ gom để bảo dưỡng. Điầu này có thể được sử dụng để kiểm tra cụm làm kín trong bằng cách đóng bơm đang vận hành và chú ý đến tương quan thời gian/áp suất trong bộ gom. Mối nối xả trong đường ống có thể được sử dụng để loại khí ni tơ hoặc các khí khác cho mục đích thử nghiệm cụm làm kín chặn cũng như kiểm tra khối tạo thành chất lỏng.

Xem lại: Bơm - Các hệ thống làm kín trục cho bơm quay và bơm ly tâm - Phần 27 

Xem tiếp: Bơm - Các hệ thống làm kín trục cho bơm quay và bơm ly tâm - Phần 29