Zalo QR
11.2.4.2 Bể hở có điều khiển mức
Máy bơm hút chất lỏng qua đoạn ống không có vật cản từ bể chứa, mức bề mặt tự do của chất lỏng có thể điều chỉnh được theo sơ đồ bố trí thử nghiệm cho ở Hình 16.
11.2.4.3 Bể hở có van tiết lưu
Áp suất chất lỏng vào bơm được điều chỉnh bằng van tiết lưu, bố trí trên đường ống cửa vào ở mức thực tế thấp nhất theo sơ đồ bố trí thử nghiệm cho ở Hình 17.
11.3 Xác định NPSH yêu cầu của bơm
11.3.1 Phương pháp đo các chỉ tiêu khác nhau
Tuân thủ các phương đo cột áp, lưu lượng, vận tốc quay và (nếu cần thiết công suất cửa vào trong quá trình thử sục khí cho các điều 7 đến điều 10.
Phải cẩn trọng để tránh sự xâm nhập của khí vào dòng chất lỏng qua các chỗ nối, vòng đệm và đệm chất lỏng ngăn cách, để đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu lên cấp chính xác của thiết bị và kết quả đo trong quá trình đo lưu tốc khi thử nghiệm sục khí.
Nếu điều kiện thử quá không ổn định, phải tiến hành đo lặp lại nhiều lần. Sai lệch NPSH lớn nhất cho phép:
- bằng 1,5 lần giá trị cho phép trong Bảng 4, hoặc
- không lớn hơn 0,2 m.
11.3.2 Xác định áp suất
Áp suất hơi của chất lỏng thử nghiệm đi vào bơm phải được xác định với cấp chính xác đủ cao, phù hợp với điều 11.3.3. Khi áp suất trệch khỏi giá trị chuẩn và trị số nhiệt độ chất lỏng vào bơm đo được, phải đảm bảo độ chính xác đo nhiệt độ thích hợp.
Nguồn gốc của số liệu chuẩn được sử dụng phải được thỏa thuận giữa các bên chế tạo/cung cấp và bên mua.
Bố trí phần tử cảm biến của đầu đo nhiệt độ ở độ sâu không ít hơn 1/8 đường kính ống cửa vào, tính từ mặt trong của thành ống. Nếu độ ngập sâu của phần tử đo nhiệt độ trong dòng chất lỏng chảy ở cửa vào nhỏ hơn giá trị do nhà chế tạo quy định, phải hiệu chuẩn đầu đo nhiệt ở độ sâu thử nghiệm thực tế.
Phải chú ý để đầu đo nhiệt độ gắn trên ống cửa vào của bơm phải không gây ảnh hưởng xấu lên kết quả đo áp suất tại cửa vào.
(BỔ SUNG THÊM HÌNH)
CHÚ DẪN: 1- Máy bơm thử nghiệm; 2- Về van điều khiển và lưu lượng kế; 3- Mức nước có thể điều chỉnh; Hình 16 - Thử nghiệm sục khí: Thay đổi NPSH bằng cách điều khiển mức chất lỏng tại hầm cửa vào bơm |
CHÚ DẪN: 1- Máy bơm thử nghiệm; 2- Về van điều khiển và lưu lượng kế; 3- Van điều khiển áp suất cửa vào. Hình 17 - Thử nghiệm sục khí: Thay đổi NPSH bằng cách điều khiển van áp suất cửa vào |
11.3.3 Hệ số sai lệch đối với NPSHR
Hệ số sai lệch cực đại cho phép tNPSHR giữa giá trị đo (NPSHR)M và giá trị cam kết (NPSHR)G như sau:
- Đối với thử nghiệm cấp 1: tNPSHR £ + 3% hoặc tNPSHR £ + 0,15m.
- Đối với thử nghiệm cấp 2: tNPSHR £ + 6% hoặc tNPSHR £ + 0,30m.
Điều kiện cam kết được xem là thỏa mãn, nếu
(NPSHR)G + tNPSHR.(NPSHR)G ³ (NPSHR)M, hoặc
(NPSHR)G + (0,15m, tương ứng 0,3m) ³ (NPSHR)M
Các ví dụ trong Hình 15 đến Hình 17 chỉ minh họa nguyên tắc, không đề cập đến các chi tiết kỹ thuật.
Phụ lục A
(Quy định)
Hệ số sai lệch của máy bơm có công suất truyền động nhỏ hơn 10kW, chế tạo hàng loạt so với đặc tuyến điển hình
(Phù hợp cho loạt bơm cấp 2)
CHÚ THÍCH: - Phụ lục này chỉ áp dụng đối với dải làm việc cho phép của bơm
A.1 Bơm chế tạo hàng loạt, lựa chọn theo đặc tuyến điển hình
Đặc tính trong catalog thể hiện đường cong trung bình (không nhỏ nhất) của cùng loạt bơm. Điều này cũng áp dụng cho hiệu suất và công suất đầu vao. Bởi vậy, cần thiết phải nới rộng vùng giới hạn sai lệch cho phép thậm chí cả đối với công suất.
Nhà chế tạo/cung cấp phải đưa ra chuẩn tham chiếu trong lý lịch máy (catalog) của họ, đáp ứng các quy định về hệ số sai lệch lớn nhất cho phép đối với các thông số dưới đây:
- Lưu lượng: tQ = ± 9%
- Cột áp toàn phần của bơm: tH = ± 7%
- Công suất đầu vào của bơm: tP = + 9%
- Công suất dẫn động (đầu vào): tPgr = + 9%
- Hiệu suất: th = - 7%
A.2 Máy bơm có công suất dẫn động nhỏ hơn 10kW
Đối với bơm có công suất dẫn động từ nhỏ hơn 10kW nhưng lớn hơn 1kW, có tổn thất do ma sát trong các bộ phận cơ khí trở nên đáng kể và không dễ dự đoán. Giới hạn hệ số sai lệch cho trong Bảng 10 có thể không phù hợp. Giới hạn sai lệch được mở rộng tương ứng như sau:
- Hệ số sai lệch lưu lượng: tQ = ± 10%
- Hệ số sai lệch cột áp toàn phần của bơm: tH = ± 8%.
Nếu không có thỏa thuận khác, hệ số sai lệch hiệu suất th được tính theo biểu thức
th = - , % |
(A.1) |
trong đó: Pgr là công suất truyền động, kW.
Tương tự, hệ số sai lệch tPgr được xác định theo công thức
tPgr = , % |
(A.2) |
CHÚ THÍCH: Đối với bơm công suất đầu vào nhỏ hơn 1kW, cần có sự thỏa thuận riêng giữa các bên liên quan về giới hạn sai lệch cho phép đối với các đặc tính kỹ thuật liên quan.
Phụ lục B
(Quy định)
Xác định đường kính bánh công tác thu nhỏ
Nếu đặc tính bơm cao hơn đặc tính công bố, thông thường cần phải tiến hành giảm đường kính bánh công tác của bơm.
Đối tượng thỏa thuận được đề cập trong điều 6.5.1, tỷ số giảm đường kính ngoài trung bình của bánh công tác không vượt quá 5 % đối với bơm có mã số kiểu K < 1,5, nếu duy trì hình dạng của cánh bơm không đổi sau khi cắt giảm (góc ra, độ vát v.v.).
Đặc tính mới được đánh giá theo biểu thức
(B.1) |
trong đó:
D là đường kính, chỉ dẫn trong Hình B.1;
Dt là đường kính thử nghiệm;
Dr là đường kính thu nhỏ (cắt giảm).
Qr = R.Qt
Hr = R2.Ht
Hình B.1 - Minh họa thu nhỏ đường kính bánh công tác
Có thể xem hiệu suất thực tế không thay đổi giữa điểm làm việc của máy bơm có mã số kiểu K < 1,0 khi giảm bớt đường kính bánh công tác không vượt quá 3 %.
Xem lại: Bơm cánh quay - Thử nghiệm chấp nhận tính năng thủy lực - Cấp 1 và cấp 2 - Phần 11
Xem tiếp: Bơm cánh quay - Thử nghiệm chấp nhận tính năng thủy lực - Cấp 1 và cấp 2 - Phần 13