Zalo QR
8.2.2.2. Đối với các bơm vỏ kép, áp suất/nhiệt độ bên ngoài vỏ phải được sử dụng để xác định loại kiểm tra đúc khuôn ngoài (xem 8.2.2.1). Bên trong vỏ phải được kiểm tra theo Loại I (Bảng 14).
8.2.2.3. Thời gian kiểm tra yêu cầu theo Bảng 14 như sau.
a) VI/MT/PT phải được tiến hành sau khi xử lý nhiệt cuối cùng trong điều kiện gia công thô bằng máy. Trong điều kiện gia công (thô) bằng máy, một lượng vật liệu còn lại tại các khu vực gia công bằng máy và kích thước tới hạn và các dung sai cần thiết. Lượng vật liệu thêm vào bị loại bỏ phải không vượt quá 1 mm (0,040 in) trữ lượng vật liệu hoặc 5 % độ dày nhỏ nhất cho phép của vỏ, dù có nhỏ đến đâu.
b) RT/UT việc đúc khuôn phải được tiến hành sau quá trình xử lý nhiệt cuối cùng.
c) RT các mối hàn và UT vật liệu rèn và mối hàn phải được tiến hành sau quá trình xử lý nhiệt cuối cùng. UT vật liệu rèn phải được tiến hành trước bất cứ việc gia công nào có thể ảnh hưởng đến việc kiểm tra UT.
8.2.2.4. Kiểm tra bằng siêu âm có thể thay thế kiểm tra bằng tia X tại các nơi kết cấu của vỏ không thể chụp tia X.
Bảng 15 - Các tiêu chuẩn kiểm tra vật liệu
Kiểu kiểm tra |
Phương pháp |
Tiêu chuẩn cho phép |
|
Cho lắp đặt |
Cho đúc khuôn |
||
Kiểm tra bằng tia X |
ASME BPVC, Chương V, Khoản 2 và 22 |
ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, UW-51 (cho việc chụp tia X 100 %) và UW-52 (cho chụp tia X tại chỗ) |
ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 7 |
Kiểm tra bằng siêu âm |
ASME BPVC, Chương V, Khoản 5 và 22 |
ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 12 |
ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 7 |
Kiểm tra bằng thẩm thấu chất lỏng |
ASME BPVC, Chương V, Khoản 6 và 24 |
ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 8 |
ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 7 |
Kiểm tra bằng hạt từ |
ASME BPVC, Chương V, Khoản 7 và 25 |
ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 6 |
ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 7 |
Kiểm tra bằng mắt (tất cả các bề mặt) |
ASME BPVC, Chương V, Khoản 9 |
Tuân theo các đặc tính vật liệu và các thủ tục bằng văn bản của quy trình sản xuất |
MSS SP-55 |
CHÚ THÍCH: PMI không dùng để phân biệt các cấp thép cácbon.
8.3. Thử
8.3.1. Quy định chung
8.3.1.2. Thử tính năng và NPSH phải sử dụng các phương pháp và quy định về sai số theo ISO 9906, cấp 1, ANSI/H11.6 (cho các bơm ly tâm đầu rời) hoặc ANSI/HI 2.6 (cho các bơm trục đứng). Dung sai hiệu năng phải phù hợp với Bảng 16. Đánh kết quả phải phù hợp với 8.3.3.3 b).
8.3.1.3. Các dấu kỹ thuật không được sử dụng trong quá trình thử thủy tĩnh nhưng phải được sử dụng khi tiến hành tất cả các thử tính năng.
8.3.2. Thử thủy tĩnh
8.3.2.1. Mục đích của việc thử thủy tĩnh cho bơm ly tâm đầu rời là để đảm bảo rằng thiết kế và kết cấu các yếu tố áp suất tại các chi tiết và mối nối không bị rò rỉ khi điều kiện làm việc đi từ các giá trị ban đầu tới giá trị lớn nhất được quy định trên tờ dữ liệu.
8.3.2.2. Phải được thử thủy tĩnh tất cả các áp suất vỏ khi lắp ráp. Phải tiến hành thử với chất lỏng có áp lực nhỏ nhất bằng 1,5 lần áp lực làm việc lớn nhất (MAWP).
8.3.2.3. Các dụng cụ và/hoặc chuẩn bị cho thử nghiệm không được sử dụng các chất hồ cứng để tăng tính nguyên vẹn của mặt tiếp xúc.
8.3.2.4. Các miếng đệm được sử dụng trong quá trình thử thủy tĩnh của chi tiết vỏ, tấm đệm kín phải có cùng thiết kế với các miếng đệm như đã cung cấp cùng bơm và phải được lắp đặt mà không dùng chất làm kín.
8.3.2.5. Chất lỏng thử phải ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phá hủy dẻo-giòn của vật liệu được thử nghiệm.
8.3.2.7. Chất lỏng thử nghiệm thủy tĩnh phải bao gồm một chất làm ẩm để giảm độ căng bề mặt nếu một trong trường hợp sau xảy ra.
a) Chất lỏng có khối lượng riêng tương đối (tỷ trọng riêng) nhỏ hơn 0,7 ở nhiệt độ bơm.
b) Nhiệt độ bơm cao hơn 260 °C (500 °F).
c) Vỏ được đúc từ một tấm mới hoặc được thay thế.
d) Các vật liệu có khả năng đúc kém.
8.3.2.8. Các chất lỏng dùng để thử nghiệm các vật liệu thép không rỉ austenic không được có hàm lượng clorua vượt quá 50 mg/kg (50 ppm). Để tránh bị kết tủa clorua do làm khô bay hơi, phải loại bỏ tất cả chất lỏng còn dư từ các phần đã được thử nghiệm khi kết thúc việc thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Hàm lượng clorua bị giới hạn để tránh các rạn nứt do ăn mòn ứng suất.
8.3.2.9. Thử thủy tĩnh được cho phép mà không cần lắp đặt tấm nắp đệm hoặc tháo dỡ buồng làm kín đã được lắp đặt. Thử thủy tĩnh của vỏ bơm không bao gồm cụm làm kín cơ khí. Các tấm nắp đệm và các buồng làm kín có thể tháo dỡ phải được thử nghiệm như quy định trong TCVN 9736 (ISO 21049). Các buồng làm kín là cấu thành của bơm là các phần không thể tháo rời.
CHÚ THÍCH: Cho mục đích của điều khoản này, ANSI/API Std 682/TCVN 9736 (ISO 21049), tương đương TCVN 9736 (ISO 21049).
8.3.2.10. Các bộ phận của vỏ chịu áp suất bằng thép không rỉ kép hoặc thép austenic phải được thử nghiệm thủy tĩnh trong điều kiện gia công thô. Xem 8.2.2.3.
Bất cứ khu vực nào được gia công sau khi thử thủy tĩnh phải được xác nhận trong báo cáo thử nghiệm thủy tĩnh.
CHÚ THÍCH: Bởi vì các ứng suất dư từ sự làm nguội nhanh chất lỏng và các giới hạn tỉ lệ thấp có sẵn trong các vật liệu này, một lượng nhỏ biến dạng tạm thời có thể xảy ra ở các kích thước tới hạn trong suốt quá trình thử thủy tĩnh. Bởi việc cho phép một lượng nhỏ ở các vùng tới hạn này trong quá trình thử thủy tĩnh, việc thêm vật liệu để khôi phục các kích thước dung sai ngay sau khi thử thủy tĩnh do hàn phải tránh.
8.3.2.11. Việc thử nghiệm phải được duy trì trong thời gian đầy đủ để cho phép việc thử nghiệm hoàn tất về các bộ phận dưới áp suất. Việc thử thủy tĩnh phải được xem xét sự thỏa mãn nếu không có sự rò rỉ và thấm thông qua các bộ phận chịu áp suất và các mối nối xảy ra trong 30 min. Các bộ phận lớn, nặng, chịu áp lực có thể yêu cầu một thời gian thử lâu hơn khi được sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất. Việc rò rỉ và thấm qua các tấm chắn bên trong yêu cầu việc thử nghiệm vỏ được phân đoạn và tiến trình thử nghiệm bơm để duy trì áp suất có thể chấp nhận được.
8.3.2.12. Các bơm có hai lớp vỏ, các bơm có nhiều tầng trục ngang, các bơm bánh răng (được mô tả trong 6.3.6) và các bơm thiết kế theo các dạng đặc biệt khác được chấp thuận bởi khách hàng có thể được thử nghiệm vỏ phân đoạn. Việc làm kín các phần rò rỉ bên trong cần thiết phục vụ việc thử nghiệm phân đoạn để duy trì áp suất của hệ thống trong quá trình thử nghiệm bơm là có thể chấp nhận được.
8.3.2.13. Các hệ thống đường ống được sản xuất bằng cách hàn phải được thử nghiệm thủy tĩnh. Việc thử nghiệm và các mức ứng suất phải tương ứng theo ISO 15649 hoặc ANSI/ASME B31.3 như quy định.
CHÚ THÍCH: Không cần thiết thử nghiệm các hệ thống đường ống được lắp ráp với đường ống hoặc các mối nối bằng ren ngay sau khi lắp ráp.
8.3.2.14. Trừ trường hợp được quy định, những phần vỏ bơm công xôn một tầng với mối nối hướng tâm (đường kính miếng đệm trung bình) có đường kính 610 mm (24 in) hoặc ít hơn có thể được thử nghiệm thủy tĩnh bằng cách thử nghiệm các bộ phận hoặc các cụm lắp ráp đã cung cấp có các mối nối đảm bảo hoàn toàn thỏa mãn thử nghiệm với kích thước nhất định của bơm và trong yêu cầu tỷ lệ áp lực nhất định.
8.3.2.15. Các đường ống và bộ phận làm mát, bao gồm vỏ cho các ổ trục, buồng làm kín, bộ làm mát dầu và bộ làm mát làm kín, phải được thử ở các áp suất đo nhỏ nhất 1000 kPa (10 bar, 150 psi).
8.3.2.16. Hơi nước, nước làm mát và đường ống dầu bôi trơn, nếu được sản xuất bằng cách hàn, phải được thử nghiệm ở 1,5 lần áp suất đo hoạt động lớn nhất hoặc 1050 kPa (10,5 bar,150 psi) hoặc cao hơn.
8.3.3. Thử nghiệm tính năng
8.3.3.1. Trừ trường hợp được quy định, phải tiến hành thử nghiệm tính năng mỗi bơm.
a) Các cụm làm kín và các ổ trục phải được sử dụng trong bơm trong thử nghiệm tính năng.
b) Nếu khách hàng chấp nhận, các cụm làm kín có thể thay thế trong thử nghiệm tính năng, nếu cần thiết để ngăn ngừa các cụm làm kín hư hỏng hoặc không phù hợp với chất lỏng thử sử dụng để thử nghiệm. Xem TCVN 9736:2013 (ISO 21049:2004); 10.3.5.
c) Cụm làm kín phải không được rò rỉ trong mọi giai đoạn thử nghiệm tính năng bơm với các điều kiện vượt quá mức quy định theo TCVN 9736:2013 (ISO 21049:2004); A.1.3 hoặc đã được thỏa thuận của nhà sản xuất và khách hàng. Bất cứ sự rò rỉ mà không chấp nhận được trong quá trình thử nghiệm tính năng của bơm thì phải tháo rời và sửa chữa cụm làm kín. Nếu cụm làm kín được tháo rời hoặc chuyển đi, cụm làm kín phải được thử nghiệm lại với sự thử bằng khí nén của bơm với tiêu chuẩn được xác định trong 8.3.3.7 d).
Khi bơm đang được thử nghiệm trên giá thử, sử dụng nước như là chất lỏng thử nghiệm, các cụm làm kín thích hợp cho thử nghiệm với nước phải không thấy có dấu hiệu về rò rỉ. TCVN 9736:2013 (ISO 21049:2004); A.1.3 phải được xem xét lại để chắc chắn rằng tiêu chí không thấy sự rò rỉ là phù hợp với cụm làm kín được thử nghiệm. Đặc biệt là các cụm làm kín kép có áp với áp suất chất lỏng chặn cao (cao hơn 4.000 kPa (40 bar; 600 psi)) phải được xem xét lại.
CHÚ THÍCH: Đối với mục đích của điều mục này, AMSI/APP STD 682/ TCVN 9736 (ISO 21049) tương đương TCVN 9736 (ISO 21049).
d) Nếu được quy định, độ rò rỉ trong quá trình thử nghiệm yêu cầu lặp lại lắp ráp bơm và cụm làm kín để đảm bảo thỏa mãn thử nghiệm tính năng cụm làm kín.
e) Tất cả áp suất dầu bôi trơn, độ nhớt và nhiệt độ phải trong phạm vi giá trị vận hành đã cho trong hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất trong thử nghiệm mỗi bộ phận.
f) Các ổ trục được chỉ định bôi trơn bằng dầu qua màng lọc phải được bôi trơn trước khi thử nghiệm tính năng bằng cách sử dụng dầu hyđrô cacbon thích hợp.
g) Kiểm tra tất cả các mối nối và chỗ nối về độ chặt và khắc phục mọi rò rỉ.
h) Yêu cầu phải kiểm tra và hiệu chỉnh tất cả các thiết bị cảnh báo, điều khiển, bảo vệ được sử dụng trong quá trình thử nghiệm theo yêu cầu.
i) Trừ trường hợp được thỏa thuận, thử tính năng phải sử dụng nước ở nhiệt độ không vượt quá 55 °C (130 °F).
1) Ngắt hệ thống (dữ liệu không dao động được yêu cầu);
2) Dòng chảy ổn định liên tục nhỏ nhất (bắt đầu của vùng vận hành cho phép);
3) Đạt giữa 95 % và 99 % dòng định mức;
4) Giữa dòng định mức và 105 % dòng định mức;
5) Xấp xỉ dòng chảy hiệu suất cao nhất (nếu dòng định mức không vượt quá 5 % tốc độ dòng chảy hiệu suất cao nhất);
6) Đạt cuối vùng vận hành cho phép.
b) Dữ liệu thử phải phù hợp với đa thức hoặc xấp xỉ đa thức (ví dụ bậc 3 hoặc bậc 4) về áp suất và công suất theo phương pháp bình phương cực tiểu. Dòng định mức/đảm bảo an toàn phải được đặt vào công thức để tính áp suất và công suất. Các giá trị này phải được tính chính xác cho vận tốc, độ nhớt và khối lượng riêng (trọng lượng riêng). Các giá trị chính xác của áp suất và công suất phải không vượt qua giới hạn dung sai cho phép trong Bảng 16.
Trong trường hợp các bơm công suất lớn (xem 6.1.8), các bơm nhiều tầng và bơm bánh răng, có thể không thể thử nghiệm ở chế độ ngắt hệ thống.
c) Trừ trường hợp được quy định, vận tốc thử nghiệm không được vượt quá 3 % vận tốc định mức được trình bày trong tài liệu về bơm (xem ví dụ trong Phụ lục N). Kết quả thử nghiệm phải được hiệu chỉnh đến vận tốc định mức.
d) Nhà sản xuất phải duy trì một biểu đồ chi tiết và hoàn thành các thử nghiệm cuối cùng và phải chuẩn bị số lượng bản sao được yêu cầu và có xác nhận về độ chính xác. Dữ liệu phải bao gồm các đường cong thử nghiệm và tổng kết về dữ liệu thử nghiệm tính năng so với định mức (xem 2.4, 10.3.2.2 và ví dụ trong Phụ lục M).
e) Nếu có quy định, ngoài việc đệ trình dữ liệu cuối cùng theo 10.3.2.2, các đường cong và dữ liệu thử nghiệm (vận tốc, trọng lượng riêng, độ nhớt chính xác) của thử nghiệm tính năng phải đệ trình trong khoảng 24 h sau thử nghiệm hiệu năng đối với xem xét kỹ thuật của khách hàng và chấp nhận trước khi giao hàng.
Bảng 16 - Dung sai tính năng
Điều kiện |
Điểm định mức % |
Tắt hệ thống % |
Áp suấp định mức khác nhau: Từ 0 m tới 75 m (0 ft tới 250 ft) > 75 m tới 300 m (> 250 ft tới 1000 ft) > 300 m (1000 ft) |
±3 ±3 ±3 |
±10a ±8a
|
Công suất định mức |
4b |
- |
Hiệu suất |
c |
|
NPSH định mức |
0 |
- |
a Nếu đường cong dòng chảy cột áp tăng theo quy định (xem 6.1.11), dung sai âm được quy định ở đây chỉ khi đường cong thử nghiệm chỉ ra đường đặc tính. b Với kết quả thử nghiệm được làm chính xác với các điều kiện định mức (xem 8.3.3.3 b) đối với dòng chảy, vận tốc, khối lượng riêng (trọng lượng riêng) và độ nhớt, công suất, nếu cần thiết công suất không được vượt quá 104 % giá trị định mức, trong mọi trường hợp (các dung sai tích lũy là không thể chấp nhận). c Sự không chắc chắn về hiệu suất thử nghiệm bởi mã thử nghiệm quy định ± 2,5 %. Do đó, hiệu suất không được bao gồm trong tính năng định mức của bơm. Trong các ứng dụng mà hiệu suất có sự quan trọng hàng đầu với khách hàng, giá trị riêng và dung sai liên quan phải được thỏa thuận tại thời điểm đặt hàng (xem 8.3.3.4). |
Xem lại: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 16
Xem tiếp: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 18