Zalo QR
6.12. Vật liệu
6.12.1. Quy định chung
6.12.1.2. Đặc tính kỹ thuật của vật liệu của tất cả các bộ phận được liệt kê trong Bảng H.1 phải được nêu rõ trong đề xuất của nhà cung cấp. Các vật liệu được nhận biết bằng cách tham khảo các tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm mã vật liệu (xem hướng dẫn trong Bảng H.2 và H.3). Nếu không có tiêu chuẩn quốc tế về vật liệu, có thể sử dụng các tiêu chuẩn quốc gia được quốc tế công nhận hoặc các tiêu chuẩn tương đương khác. Nếu không có chỉ định nào, đặc tính vật liệu như tính chất vật lý, thành phần hóa học và yêu cầu thử nghiệm, phải được bao gồm theo đề xuất.
6.12.1.3. Đặc tính kỹ thuật vật liệu của tất cả các miếng đệm và vòng O tiếp xúc với chất lỏng được bơm phải được chỉ rõ trong đề xuất. Phải lựa chọn các vòng O và phạm vi ứng dụng phù hợp với TCVN 9736 (ISO 21049).
6.12.1.4. Các bộ phận bơm có yêu cầu về độ bền hoặc yêu cầu chịu áp lực phải được thiết kế là “hoàn toàn phù hợp” vật liệu trong Bảng H.1 và phải đáp ứng tất cả các yêu cầu kỹ thuật đã thỏa thuận. Đối với bất kỳ bộ phận nào khác (ví dụ, khả năng chống ăn mòn là quan tâm đầu tiên), khi đó chỉ cần thiết tuân theo đặc điểm về các thành phần hóa học. Vật liệu của các loại đường ống phụ trợ được cho trong 7,5.
6.12.1.6. Vật liệu chế tạo bơm phù hợp với Bảng H.1. Vật liệu gang (Cấp I-1 hoặc I-2 trong Bảng H.1) có thể được đưa ra đối với các ứng dụng có áp suất làm việc lớn nhất cho phép không vượt quá 1725 kPa (17,25 bar; 250 psi)(xem 6.3.5).
6.12.1.7. Nếu các bộ phận bằng thép không rỉ austenic được chế tạo, được tôi cứng, thấm các bon hoặc được sửa chữa bằng phương pháp hàn, làm việc ở điều kiện có sự ăn mòn, chúng phải được chế tạo bằng thép các bon thấp hoặc cấp thép ổn định.
CHÚ THÍCH: Các bề mặt thấm hoặc tôi cứng có hàm lượng các bon hơn 0,10 % cũng dễ bị ăn mòn nếu được chế tạo bằng thép không rỉ austenic các bon thấp hoặc cấp thép ổn định trừ khi được phủ một lớp mỏng không phải nhạy cảm với sự ăn mòn.
CHÚ THÍCH 1: Các chất điển hình được quan tâm là hydro sunfua, amin, clo, brom, lođua, xyanua, flo, axit naphthenic, axit polythionic. Các chất hóa học khác ảnh hưởng đến độ đàn hồi bao gồm xê tôn, oxit etytic, natri hydroxit, mêtanon, benzene và các chất có khả năng hòa tan.
CHÚ THÍCH 2: Nếu do có trong chất lỏng với hàm lượng trên 10 mg/kg (10 ppm), khi đó cần thiết phải có các cảnh báo khi dùng thép không gỉ.
Các bộ phận quay phải được tiến hành cân bằng trước khi lớp phủ để giảm thiểu các hiệu chỉnh cân bằng đến các vùng đã được phủ. Bằng cách giảm thiểu vùng được phủ, không yêu cầu tiến hành hiệu chỉnh sau khi sửa chữa lớp phủ.
6.12.1.11. Nếu sử dụng các bộ phận tiếp xúc, như là: vít cấy, đai ốc bằng thép không gỉ austenic hoặc vật liệu với các xu hướng mòn do ma sát tương tự, chúng phải được bôi trơn kết hợp với vật liệu chống bó kẹt tương thích với vật liệu và chất lỏng sử dụng được quy định.
CHÚ THÍCH: Giá trị tải trọng mômen xoắn yêu cầu để đạt được tải trọng ban đầu cần thiết thay đổi tùy thuộc vào chất bôi ren.
Trong nhiều ứng dụng, chỉ với một lượng nhỏ hơi H2S cũng đủ để phải yêu cầu các vật liệu chống rạn nứt do ứng suất sulfua. Nếu biết rõ lượng H2S hoặc bất kỳ sự không chắc chắn về lượng H2S, khách hàng phải xem xét quy định các yêu cầu về loại vật liệu giảm độ cứng.
6.12.1.12.2. Nếu vật liệu giảm độ cứng được quy định trong 6.12.1.12.1, chúng phải được cung cấp theo NACE MR 0103.
CHÚ THÍCH: NACE MR 0103 được áp dụng cho các thiết bị lọc dầu, các nhà máy LNG và các nhà máy hóa chất: NACE MR 0103 áp dụng cho các vật của các đối tượng có khả năng rạn nứt do ứng suất sulfua.
CHÚ THÍCH 1: Đối với mục đích của điều mục này, ANSI/NACE MR 0175 tương tự với ISO 15156-1.
CHÚ THÍCH 2: ISO 15156 (tất cả các phần) tương đương ANSI/NACE MR 0175, áp dụng cho vật liệu có khả năng bị rạn nứt do ứng suất sulfua và do trong các thiết bị sản xuất khí, dầu và nhà máy khử lưu huỳnh trong khí thiên nhiên.
6.12.1.12.4. Nếu các vật liệu được giảm độ cứng được quy định, kim loại màu không có trong ANSI/NACE MR0103 hoặc ISO 15156-1 (ANSI/NACE MR0175) phải yêu cầu có giới hạn dẻo không vượt quá 620 N/mm2(90 000 psi) và độ cứng không vượt quá HRC 22. Nếu cần thiết, các chi tiết được chế tạo bằng phương pháp hàn phải được nhiệt luyện sau hàn, nếu được yêu cầu, để đảm bảo rằng cả mối hàn và các vùng bị ảnh hưởng nhiệt đáp ứng các yêu cầu về giới hạn dẻo và độ cứng.
CHÚ THÍCH: Đối với mục đích của điều mục này, ANSI/NACE MR 0175 tương đương với ISO 15156-1.
6.12.1.12.5. Nếu các vật liệu giảm độ cứng được quy định, ít nhất các chi tiết sau phải được giảm độ cứng.
a) vỏ chịu áp suất;
b) trục (bao gồm đai ốc trục hàn);
c) các bộ phận cụm làm kín cơ khí giữ áp suất (ngoại trừ vòng làm kín và vòng ăn khớp);
d) bu lông được hàn;
e) các con lăn (trục lăn);
Các bộ phận vỏ bên trong bơm vỏ kép chịu nén, như là các ống loe, thì không được xem xét là các bộ phận vỏ áp suất.
6.12.1.13. Các thép các bon thấp dễ bị cào xước và dễ bị gãy giòn, ngay cả ở nhiệt độ (phòng) môi trường. Do đó, chỉ có thép hàm lượng các bon cao, thép thường hóa cho tới các loại thép hợp kim được sử dụng.
6.12.1.14. Nếu các vật liệu khác nhau với các độ chênh lệch thế điện hóa khác nhau đáng kể được đặt tiếp xúc trong dung dịch điện phân, có thể tạo cặp điện cực dẫn đến sự ăn mòn nghiêm trọng của vật liệu ít trơ hơn. Nhà cung cấp phải lựa chọn các vật liệu để tránh điều kiện ăn mòn điện phân. Khi không thể tránh được các tình huống như vậy, khách hàng và nhà cung cấp phải thỏa thuận trong việc lựa chọn vật liệu và các biện pháp phòng ngừa cần thiết khác. Xem tài liệu tham khảo [89] về việc lựa chọn vật liệu phù hợp với các tình huống trên.
6.12.1.15. Các thân ổ trục, các thân ổ trục mang tải và khung đỡ giữa vỏ bơm hoặc đầu và thân ổ trục phải là vật liệu thép ngoại trừ các bơm có cấu kết tuân theo Bảng H.1 Cấp I-1 hoặc I-2. Các trụ đỡ cho các bơm trục đứng có sử dụng các ổ chặn trong bộ dẫn động để đỡ trục phải là vật liệu thép.
6.12.2. Đúc
6.12.2.1. Các bề mặt của chi tiết đúc phải được làm sạch bằng phun cát, phun bi, làm sạch bằng hóa chất hoặc bằng các phương pháp tiêu chuẩn khác để đáp ứng các yêu cầu bằng mắt thường của MSS SP-55. Các ba via ở mép và miệng lỗ phải được cắt phoi, được giũa hoặc được làm nhẵn bề mặt.
6.12.2.2. Phải hạn chế sử dụng các đồ gá trong công nghệ đúc áp lực. Các đồ gá phải sạch và không bị ăn mòn (cho phép mạ tráng bề mặt) và có cấu trúc vật liệu phù hợp với lớp công nghệ đúc. Các đồ gá không được sử dụng trong đúc bánh công tác.
6.12.2.3. Các chi tiết đúc như bánh công tác và vỏ chịu áp suất bằng kim loại màu không được sửa chữa bằng phương pháp hàn, rèn bằng búa, vá kín, đốt nóng ngoại trừ trường hợp được cho phép sau đây:
a) Các lớp có thể hàn của việc chi tiết thép đúc có thể được sửa chữa bằng phương pháp hàn phù hợp với 6.12.3. Việc sửa chữa bằng phương pháp hàn phải được kiểm tra theo cùng tiêu chuẩn chất lượng được sử dụng để kiểm tra việc đúc.
b) Các chi tiết gang đúc có thể được sửa chữa bằng phương pháp vá trong giới hạn đặc điểm kỹ thuật của vật liệu áp dụng. Các lỗ được khoan cho các đầu vòi phải được kiểm tra cẩn thận, sử dụng thẩm thấu chất lỏng, để đảm bảo loại bỏ tất cả các vật liệu có lỗi. Việc sửa chữa mà không nằm trong đặc điểm kỹ thuật của vật liệu phải tuân theo sự chấp thuận của khách hàng.
6.12.2.4. Không được sử dụng các phương pháp bịt kín, hàn, hoặc lắp ráp để làm kín hoàn toàn.
6.12.2.6. Đúc các chi tiết chứa áp bằng vật liệu thép có mức các bon thấp phải được cung cấp trong điều kiện bình thường và nung nóng hoặc trong điều kiện nhúng nước và nung nóng.
6.12.3. Hàn
Bảng 11 - Các yêu cầu hàn
Yêu cầu |
Mã áp dụng hoặc tiêu chuẩn áp dụng |
Chứng chỉ thợ hàn/người vận hành |
ASME BPVC IX hoặc ISO 9606 (tất cả các phần). |
Chứng chỉ quy trình hàn |
Đặc điểm kỹ thuật vật liệu sử dụng hoặc trong trường hợp mà quy trình hàn không được bao hàm bởi đặc điểm kỹ thuật vật liệu, ISO 15609 (tất cả các phần), ASME BPVC IX hoặc ANSI/ASME B31.3. |
Kết cấu hàn không giữ áp lực, như các tấm đế hay giá đỡ kim loại |
ISO 10721-2. |
Kiểm tra hạt từ tính hoặc thẩm thấu chất lỏng ở các mối hàn |
ASME BPVC Vlll, Phần 1, UG-93 (d) (34). |
Xử lý nhiệt sau khi hàn |
Đặc điểm kỹ thuật vật liệu sử dụng, EN 13445- 4, ASME BPVC VIII, Phần 1, UW 40, hoặc ANSI/ASME B31.3. |
Xử lý nhiệt sau hàn đối với các vỏ chế tạo bằng phương pháp hàn |
Đặc điểm kỹ thuật vật liệu sử dụng, EN 13445- 4, ASME BPVC VIII, Phần 1. |
CHÚ THÍCH: Đối với mục đích của điều mục này, ANSI/AWS D1.1/D1.1 M tương đương với ISO 110721-2.
6.12.3.2. Nhà cung cấp phải có trách nhiệm kiểm tra lại tất cả công việc sửa chữa và sửa chữa bằng phương pháp hàn để đảm bảo xử lý nhiệt hợp lý và kiểm tra không phá hủy để đảm bảo sự kín khít của mối hàn và phù hợp với quy trình chứng nhận chất lượng áp dụng (xem 6.12.3.1 và 8.2.2.1).
6.12.3.3. Vỏ chứa áp lực làm từ vật liệu rèn hoặc sự kết hợp của vật liệu rèn và vật liệu đúc phải phù hợp với điều kiện được quy định trong a) đến d) như sau. Các yêu cầu này không áp dụng cho vỏ vòi phun và các mối nối phụ trợ. Xem 6.12.3.4.
a) Các bề mặt của các mối hàn dễ bị ảnh hưởng phải được kiểm tra bằng hạt từ hoặc thẩm thấu chất lỏng ngay sau khi cắt phôi lại hoặc đục khoét, và ngay sau khi xử lý nhiệt sau hàn hoặc, đối với thép không rỉ austenic, sau khi ủ dung dịch rắn.
b) Các mối hàn của bộ phận chứa áp lực bao gồm các mối hàn của vỏ với các chỗ nối hướng tâm và các chỗ nối hướng trục mặt bích phải là các mối hàn ngấu hoàn toàn.
c) Nếu sự ổn định kích thước của bộ phận vỏ được yêu cầu để cho khả năng vận hành của bơm, việc xử lý nhiệt sau hàn phải được thực hiện không quan tâm đến độ dày.
d) Các mép hàn phải được kiểm tra bằng hạt từ hoặc việc kiểm tra thẩm thấu chất lỏng như yêu cầu theo tiêu chuẩn thừa nhận quốc tế, ví dụ ASME BPVC phần VIII, đoạn 1, UG-93 (d) (3).
6.12.3.4. Các mối nối được hàn với vỏ chịu áp suất phải được lắp đặt như quy định từ a) đến e) như sau:
a) Việc gắn của vòi hút và xả phải được hàn bằng phương pháp hàn nóng chảy hoàn toàn, thẩm thấu chất lỏng hoàn toàn sử dụng mối hàn cổ bích. Không được sử dụng các loại kim loại khác với bộ phận hàn.
b) Việc hàn các ống phụ trợ với vỏ thép hợp kim phải là vật liệu có các đặc tính danh nghĩa giống với vật liệu vỏ hoặc phải là thép không gỉ austenic cacbon thấp. Các vật liệu khác phù hợp với vật liệu vỏ và điều kiện làm việc có thể được sử dụng với sự chấp thuận của khách hàng.
c) Việc xử lý nhiệt sau hàn nếu được yêu cầu phải được tiến hành ngay sau khi hàn hoàn thành, bao gồm cả hàn các đường ống.
1) Kiểm tra bằng hạt từ hoặc kiểm tra bằng thẩm thấu chất lỏng của các mối hàn nối phụ trợ.
2) Kiểm tra bằng siêu âm hoặc bằng tia X bất kỳ mối hàn nào trên vỏ.
Xem lại: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 12
Xem tiếp: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 14