Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 16

12 tháng 12 2018

7.5. Ống dẫn và dụng cụ

7.5.1. Quy định chung

7.5.1.1. Ống dẫn phải tuân thủ ISO 10438 (tất cả các phần).

7.5.12. Các hệ thống phụ trợ giống như hệ thống đường ống thực hiện các nhiệm vụ:

a) chất lỏng chế biến phụ trợ;

b) hơi nước;

c) nước làm mát;

d) dầu bôi trơn (xem 9.2.6)

Vật liệu hệ thống phụ trợ phải tuân theo Bảng H.5.

CHÚ THÍCH: Các mối nối phụ trợ được nêu trong 6.4.3.

7.5.1.3. Phải lắp ráp và lắp đặt đầy đủ hệ thống đường ống. Nếu yêu cầu này là khó trong việc vận chuyển và sử dụng, các bố trí thay thế phải được sự chấp thuận của khách hàng.

  • 7.5.1.4. Nếu có quy định, các bình chứa chất lỏng ngăn/chặn phải được thiết kế để tháo dời khỏi tấm đế và phải được vận chuẩn riêng. Các bình chứa này phải được lắp ghép đầy đủ, trừ hệ thống đường ống tuần hoàn chất lỏng.

7.5.1.5. Nhà cung cấp phải trang bị và lắp đặt tất cả hệ thống ống dẫn, bao gồm các dụng cụ đã được lắp, giữa mặt tiếp giáp với tấm đế.

  • 7.5.1.6. Nếu được quy định, mỗi một hệ thống ống dẫn phải được phân nhánh đến từng đầu nối vào hoặc đầu nối ra gần mép và giữa mặt tiếp giáp với tấm đế.

CHÚ THÍCH: Tờ dữ liệu cho phép lựa chọn đầu nối lỗ thông gió, nước làm mát và lỗ xả nước.

  • 7.5.1.7. Yêu cầu về bu lông của 6.1.30 sử dụng cho lắp ghép đường ống dẫn bổ sung với thiết bị. Các mặt bích bắt bu lông hệ thống ống dẫn bằng thép không rỉ trong hệ thống dầu bôi trơn không cần phải làm bằng thép không gỉ trừ khi được quy định. Nếu khách hàng không chỉ rõ chốt gờ bằng thép không gỉ, chúng phải được làm bằng thép hợp kim các bon thấp (như ASTM A193/A193M, Cấp B7) và khách hàng phải quy định chúng có được mạ hoặc sơn hay không (như bằng mạ PTFE hay mạ kẽm phù hợp với ISO 10684 hay ASTM A153/A153).

7.5.1.8. Các lỗ xả phải tuân theo 6.4.3.10.

7.5.2. Ống dẫn chất lỏng phụ trợ

7.5.2.1. Ống dẫn chất lỏng phụ trợ bao gồm đường thông gió, đường xả nước, đường cân bằng, đường dòng chức năng sản phẩm và đường phun chất lỏng ngoài.

7.5.2.2. Các đường ống phải có định mức nhiệt độ áp suất định mức ít nhất bằng với MAWP của thân bơm, nhưng không bao giờ được ít hơn ISO 7005 (ASME, Loại 300) ở nhiệt độ môi trường (6.3.5).

7.5.2.3. Các đường ống và các bộ phận làm việc với chất lỏng phải có khả năng chống được ăn mòn/xói mòn bằng hoặc tốt hơn vỏ bơm. Nếu không, tất cả các bộ phận phải được làm bằng thép.

  • 7.5.2.4. Độ mở của lỗ phun có đường kính không nhỏ hơn 3 mm (0,12 in). Kích cỡ của các lỗ phải được dán trên tấm tiết lưu. Khách hàng phải quy định việc yêu cầu về dán nhãn hoặc ghi nhãn.

7.5.2.5. Các van xả nước và đường ống xả nước được cung cấp cho bơm có yêu cầu hơn một đầu xả. Đường ống xả nước phải nằm trong giới hạn lòng xả.

Các van xả nước không cần thiết cho loại bơm có thể xả bằng một đầu nối xả. Nhà cung cấp sẽ tạo khoảng trống trên tấm đế để người mua đặt van xả bên trong long xả của bơm hoặc vành xả.

7.5.2.6. Trừ trường hợp van được quy định, các đầu nối thông hơi và xả phải được nối vào lỗ xả trên vỏ bơm. Sử dụng lỗ xả bằng thép các bon cùng vỏ bọc bằng gang đúc.

7.5.2.7. Nếu sử dụng bộ sấy nóng hoặc làm mát, mỗi một bộ trao đổi nhiệt phải phù hợp với chất lỏng làm việc và nước làm mát.

  • 7.5.2.8. Khách hàng phải quy định nơi các mép bích theo yêu cầu phải thay thế cho hệ thống ống lồng. Với sự chấp thuận của khách hàng, hệ thống ống lồng có phải được phép sử dụng thay thế cho các mép bích ở mối nối đầu tiên tính từ tuyến đệm kín.

CHÚ THÍCH: Hệ thống mối nối bằng ren cho phép trên nối tuyến đệm (xem 6.4.3.10). Nếu các sắp xếp ống nối còn lại được lắp bích, việc lắp vào rồi tháo ra liên tục có thể gây ra ứng suất quá tải với hệ thống mối nối này, vì việc điều chỉnh chỉ có thể lớn đến 90o. Hệ thống lồng bằng thép không gỉ sẽ dễ bị rò rỉ sau các lắp ráp và tháo dỡ liên tục.

7.5.2.9. Các đầu nối ống bằng ren có thể được sử dụng trên các tuyến đệm kín, trên các đầu nối các thiết bị đo và cho các bơm có kết cấu bằng gang (Hạng I-1 hoặc I2 trong Bảng H.1).

7.5.2.10. Máy truyền và áp suất kế phải có van đóng và van xả.

7.5.3. Đường ống nước làm mát

7.5.3.1. Nếu sử dụng đường ống nước làm mát phải tuân theo Hình B.2 đến B.7.

7.5.3.2. Đường ống nước làm mát phải được thiết kế theo các điều kiện trong 6.1.20.

7.6. Các dụng cụ chuyên dùng

7.6.1. Nếu các dụng cụ chuyên dùng và đồ gá được thiết kế để tháo dỡ, lắp ráp, hoặc để bảo dưỡng thiết bị, phải liệt kê đầy đủ trong bản báo giá và được trang bị ngay ban đầu khi cung cấp thiết bị. Đối với việc lắp đặt nhiều thiết bị, các yêu cầu về số lượng cho các dụng cụ chuyên dùng và đồ gá phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp. Các dụng cụ chuyên dùng này hoặc các dụng cụ chuyên dùng khác phải được sử dụng trong quá trình lắp ráp cửa hàng và tháo dỡ sau khi kiểm tra của thiết bị.

7.6.2. Nếu cung cấp các dụng cụ chuyên dùng, chúng phải được đóng gói trong các thùng kim loại riêng biệt có đệm lót và đánh dấu “dụng cụ chuyên dụng cho (số chi tiết/nhãn)". Mỗi dụng cụ đều được đóng dấu hoặc dán nhãn nêu rõ mục đích sử dụng.

8. Kiểm tra, thử nghiệm và chuẩn bị vận chuyển

8.1. Quy định chung

  • 8.1.1. Khách hàng phải quy định nội dung tham gia của mình vào việc kiểm tra và thử nghiệm.

a) Nếu việc kiểm tra và thử nghiệm tại xưởng đã được quy định, khách hàng và nhà cung cấp phải phối hợp trong việc sản xuất và kiểm tra.

b) Thời gian kiểm tra dự kiến phải được bàn bạc trước ít nhất 30 ngày và thời gian chính thức phải được xác nhận khi đã thỏa thuận xong. Nếu không có thỏa thuận khác, nhà cung cấp phải thông báo trước ít nhất năm ngày làm việc để kiểm chứng và theo dõi việc kiểm tra và kiểm tra.

Đối với các bơm nhỏ có thời gian cài đặt và kiểm tra ngắn, thông báo năm ngày trên có thể yêu cầu tháo dỡ bơm khỏi nơi kiểm tra giữa các lần kiểm tra sơ bộ và thử nghiệm có người làm chứng.

Tất cả các thử nghiệm và kiểm tra có người làm chứng đều thực hiện tại các điểm quan trọng. Đối với các kiểm tra quan sát, khách hàng có thể ở trong nhà máy lâu hơn so với kiểm tra kiểm chứng.

c) Nếu đã được quy định, các kiểm tra có người làm chứng máy móc và vận hành phải yêu cầu một thông báo bằng văn bản của một kiểm tra sơ bộ trước đó. Nhà sản xuất và khách hàng phải thỏa thuận có giữ lại cài đặt hay tháo rời sau quá trình kiểm tra sơ bộ trước khi kiểm tra kiểm chứng.

Có nhiều khách hàng không thích kiểm tra sơ bộ trước kiểm tra kiểm chứng, để lường trước được các khó khăn gặp phải trong quá trình kiểm tra. Trong trường hợp này, khách hàng nên giải thích rõ ràng cho nhà cung cấp.

8.1.2. Nhà cung cấp phải thông báo cho các nhà cung cấp phụ trợ về các yêu cầu kiểm tra và kiểm tra của khách hàng.

8.1.3. Sau khi khách hàng thông báo trước tới nhà cung cấp, đại diện của khách hàng có quyền đến tất cả các nhà máy của nhà cung cấp chính và các nhà cung cấp phụ trợ đang tổ chức sản xuất, kiểm tra và kiểm tra Các thiết bị phạm vi tham gia phải được thống nhất trước.

8.1.4. Thiết bị, vật tư và công cụ cần cho bài kiểm tra và kiểm tra cụ thể phải được đưa ra bởi nhà cung cấp.

  • 8.1.5. Nếu được quy định, đại diện khách hàng, đại diện nhà sản xuất, hoặc cả hai phải làm theo đúng với danh sách kiểm tra như đã cung cấp tại Phụ lục E về việc ký kết, gia hạn và đệ trình danh sách kiểm tra cho khách hàng trước khi giao hàng.

8.1.6. Đại diện khách hàng phải có quyền tiếp cận các chương trình chất lượng của nhà sản xuất để đánh giá.

8.2. Kiểm tra

8.2.1. Quy định chung

8.2.1.1. Nhà cung cấp phải lưu giữ các dữ liệu sau ít nhất 20 năm

a) các chứng chỉ xác định hoặc cần thiết của vật liệu, như báo cáo giám sát phân xưởng;

b) dữ liệu thử nghiệm và kết quả để xác nhận đã đáp ứng đủ các yêu cầu quy định;

c) nếu được quy định, phải nêu rõ chi tiết sửa chữa và số liệu về việc xử lý nhiệt như một phần của quy trình sửa chữa;

d) kết quả của việc thử nghiệm kiểm soát chất lượng;

e) các khoảng hở hoàn công hiện tại;

f) các dữ liệu khác do khách hàng quy định hoặc được yêu cầu từ các quy định và quy tắc áp dụng (xem 10.3.1 và 10.3.2).

8.2.1.2. Không sơn các bộ phận chịu áp suất trước khi hoàn tất việc kiểm tra và thử nghiệm tất cả các bộ phận.

  • 8.2.1.3. Ngoài các yêu cầu của 6.12.1.5, khách hàng có thể quy định rõ các điều sau:

a) các bộ phận phải trải qua các kiểm tra bề mặt và các bề mặt phụ;

b) các loại kiểm tra được yêu cầu, như kiểm tra hạt từ, kiểm tra thẩm thấu chất lỏng, kiểm tra chụp tia X và kiểm tra siêu âm.

8.2.1.4. Nhà sản xuất phải hoàn thành tất cả các kiểm tra sơ bộ và kiểm tra cơ khí và chạy thử trước thực hiện kiểm tra cuối cùng của khách hàng.

8.2.2. Kiểm tra vật liệu vỏ chịu áp suất

8.2.2.1. Trừ trường hợp được quy định, kiểm tra vật liệu vỏ chịu áp suất theo các yêu cầu tại Bảng 14.

CHÚ THÍCH: Mặc dù bơm được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu về nhiệt độ và áp suất quy định và vỏ bơm được thử thủy tĩnh để phù hợp với các yêu cầu theo tiêu chuẩn này, điều này vẫn chưa thể đảm bảo rằng vật liệu đã đủ chất lượng để sử dụng. Chất lượng chi tiết đúc có thể bị ảnh hưởng bởi các biến đổi đáng kể trong quá trình xử lý vật liệu. Các tiêu chuẩn về vật liệu, như ASTM, cung cấp các yêu cầu nhỏ nhất cho bản thân vật liệu, nhưng các chi tiết đúc có thể phải bị rỗ co, rỗ khí, rạn nứt do nhiệt, lẫn cát, hàn sửa chữa sai, v.v... Thêm vào đó, một vài vật liệu dễ bị đứt hoặc gãy ở đường giáp ranh, điều này có thể lan rộng ra do ứng suất trong khi làm việc gây ra bởi nhiệt độ, áp suất, độ rung và độ căng của đường ống.

Bảng 14 - Yêu cầu về kiểm tra vật liệu vỏ chịu áp suất

Kiểu bộ phận

Yêu cầu theo loại kiểm tra a

I

II

III

-

Nhỏ nhất

> 80 % áp lực làm việc lớn nhất cho phép và > 200 °C (392 oF)

< 0,5 tỷ trọng hoặc

> 200 °C (392 °F) và < 0,7 tỉ trọng, hoặc > 260 °C (500 °F)

Điều kiện làm việc rất nguy hiểme

Vỏb: gang

VI

VI, cộng MT hoặc PT các khu vực nguy hiểm

VI, cộng MT PT của các khu vực nguy hiểm, cộng với RT hoặc UT các khu vực nguy hiểm

Vỏb: rènc

VI

VI, cộng MT hoặc PT các khu vực nguy hiểm

VI, cộng MT hoặc PT các khu vực nguy hiểm, cộng UT các khu vực nguy hiểm

Hàn vòi: vỏ

VI cộng 100% MT hoặc PT

VI, cộng 100 % MT hoặc PT

VI, cộng 100 % MT hoặc PT cộng RT (100%)

Hàn mối nối phụ trợd

VI

VI, cộng MT hoặc PT

VI, cộng MT hoặc PT (100 %)

Bên trong

VI

VI

VI

Đường ống chất lỏng phụ trợ: hàn ống lồng

VI

VI, cộng 100% MT hoặc PT

VI, cộng 100% MT hoặc PT

Đường ống chất lỏng phụ trợ: hàn đối tiếp

VI, cộng 5% RT

VI, cộng 100% MT hoặc PT và 5 % RT

VI, cộng 100% MT hoặc PT và 10% RT

a Định nghĩa các ký hiệu viết tắt:

VI: kiểm tra bằng mắt thường                    RT: kiểm tra tia X

MT: kiểm tra hạt từ                                     UT: kiểm tra siêu âm

PT: kiểm tra độ thẩm thấu chất lỏng

b “vỏ" bao gồm các thành phần trong biên áp suất của thân bơm đã được hoàn tất (ví dụ, riêng phần thân và các phần khác như vòi, mép bích,... gắn vào thân). “Các khu vực nguy hiểm" là các nơi vòi nạp, các nơi vòi phun và các thay đổi về độ dày của vỏ. Nhà sản xuất phải đưa ra các chi tiết về các khu vực nguy hiểm để được kiểm tra MT/PT/RT/UT cho khách hàng chấp thuận.

c Các vật liệu “rèn" bao gồm khuôn dập, tấm kim loại và các sản phẩm dạng ống.

d Do các thay đổi phức tạp về độ dày và hình dạng, kiểm tra tia X các mối hàn giáp nối là phi thực tế.

e Điều kiện làm việc rất nguy hiểm, như được khách hàng quy định.

Xem lại: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 15

Xem tiếp: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 17