Zalo QR
Khách hàng nên hiểu rằng việc thêm hiệu suất với dung sai xác định cho tính năng định mức của bơm thường ảnh hưởng giá thành và phí giao hàng bơm.
a) Các giá trị rung phải ghi chép tại mỗi thời điểm thử nghiệm ngoại trừ việc tắt hệ thống trong khi quá trình thử nghiệm theo 6.9.3.2. Các giá trị rung phải không vượt quá các giá trị rung được cho trong 6.9.3.6.
b) Đối với các hệ thống vòng và văng dầu, nhiệt độ dầu phải được ghi lại tại bắt đầu và kết thúc của thử nghiệm. Đối với các hệ thống được tăng áp, nhiệt độ kim loại của ổ trục phải được ghi lại tại bắt đầu và kết thúc thử nghiệm. Thời gian của thử nghiệm phải được chỉ rõ ở báo cáo thử nghiệm.
c) Các bơm phải vận hành trong giới hạn nhiệt độ của ổ trục được quy định trong 6.10.2.4 và phải không có các dấu hiệu hiển thị của sự vận hành khác lạ, như là tiếng ồn được gây ra bởi bọt khí.
d) Khi vận hành ở vận tốc định mức, bơm phải hiển thị dung sai được cho trong Bảng 16 (xem 8.3.3.3 b).
CHÚ THÍCH: Mục đích của thử nghiệm này để đánh giá tính năng của bơm với NPSHA được quy định tại đầu hút của bơm.
a) Nếu cần thiết để tháo dỡ bơm ngay sau khi thử nghiệm tính năng cho một mục đích duy nhất của bánh công tác đảm bảo dung sai với cột áp suất khác nhau, thì không yêu cầu thử nghiệm lại trừ khi việc giảm đường kính vượt quá 5 % so với đường kính gốc. Đường kính của bánh công tác tại thời điểm thử nghiệm tại xưởng, cũng như đường kính cuối cùng của bánh công tác, phải được ghi chép lại thành đường cong thử nghiệm trong xưởng được chứng nhận từ đó đưa ra đặc tính vận hành sau khi đường kính bánh công tác được giảm.
b) Nếu được quy định, việc tháo dời của bơm nhiều tầng cho điều chỉnh cột áp (bao gồm đường kính thay đổi nhỏ hơn 5 %) sau khi thử nghiệm, phải tiến hành thử nghiệm lại.
c) Nếu cần thiết để tháo dời bơm vì bất kỳ hiệu chỉnh khác, ví dụ như tính năng thủy lực hoặc vận hành cơ khí, NPSH, thử nghiệm ban đầu sẽ không được chấp nhận, và thử nghiệm tính năng cuối cùng phải được vận phòng sau khi hiệu chỉnh được thực hiện.
d) Nếu cần thiết thay đổi cụm làm kín cơ khí trong thử nghiệm tính năng hoặc nếu thử nghiệm bề mặt cụm làm kín được thay thế bởi bề mặt cụm làm kín làm việc, lắp ráp cụm làm kín cuối cùng phải được thử nghiệm độ kín khí như sau:
1) Tăng áp mỗi phần cụm làm kín một cách độc lập với không khí sạch đến áp suất kế thử nghiệm 172 kPa (1,72 bar; 25 psi).
2) Cách ly thử nghiệm chỉnh đặt từ nguồn tăng áp và duy trì áp suất nhỏ nhất 5 min trên 30 I (1 ft3) đối với thử nghiệm thể tích, tùy theo thông số nào lớn hơn.
3) Áp suất giảm cho phép lớn nhất trong suốt quá trình thử nghiệm phải là 14 kPa (0,14 bar; 2 psi).
8.3.4. Các thử nghiệm tùy chọn
8.3.4.1. Quy định chung
8.3.4.2. Thử vận hành cơ học
8.3.4.3. Thử nghiệm yêu cầu NPSH
8.3.4.3.3. Yêu cầu thử nghiệm NPSH phải xác định NPSH thực tế được yêu cầu tại sụt giảm cột áp suất 3 %. Trừ trường hợp được quy định khác hoặc có sự thỏa thuận. Các đường cong phải được tính ở dòng chảy cố định bởi giảm NPSHA tới một điểm mà ở đó các đường cong cột áp suất trượt ngay sau khi quay vòng từ việc NPSHA phát triển tới giá trị cần thiết (8.3.4.3.2) bởi ít nhất 3 % yêu cầu. NPSH yêu cầu trong thử nghiệm phải bắt đầu với ít nhất tương tự NPSHA như trong thử nghiệm tính năng NPSH3 và ít nhất 2 lần hiển thị trên đường cong đề xuất. Giá trị áp suất tại hai điểm thử nghiệm đầu tiên phải khác nhau. Nếu điểm thử nghiệm thứ hai cùng tốc độ dòng chảy với áp suất khác NPSHA phải được tăng tới một giá trị đủ để thiết lập hai điểm liên tục tại áp suất bằng nhau. Hai điểm thử nghiệm đầu tiên phải được tiến hành riêng với mức nhỏ nhất của NPSHA là 1 m (3ft). Các đường cong NPSH3 phải được phát triển và đệ trình theo Viện tiêu chuẩn thủy lực (ANSI/HI1.6) hoặc ISO 9906 nếu có quy định. Thử nghiệm không được tiến hành nếu áp suất vượt quá 20 %, (20 % áp suất tầng đầu tiên với các bơm nhiều tầng).
CHÚ THÍCH: Nếu 8.3.3.6 được quy định, có thể áp suất vừa bị ảnh hưởng bởi NPSH3 không đủ, do vậy có thể bắt đầu ở một NPSHA cao hơn.
8.3.4.3.4. NPSH3 ở điểm định mức phải không vượt quá giá trị được định mức (xem Bảng 16). Việc tháo dời để hiệu chỉnh tính năng NPSH3 yêu cầu một thử nghiệm lại (xem 8.3.3.5 và 8.4.3.1).
8.3.4.4. Thử bộ phận hoàn chỉnh
8.3.4.4.2. Các giới hạn rung có thể chấp nhận của mỗi bộ phận của hệ thống truyền động phải được dựa trên các tiêu chuẩn áp dụng và các đặc tính kỹ thuật, ngoại trừ đối với động cơ đốt trong kiểu pit tông (trong trường hợp này, các giới hạn phải được thỏa thuận giữa khách hàng, nhà cung cấp bơm và nhà cung cấp động cơ).
8.3.4.5. Thử mức ồn
CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo ISO 3740; ISO 3744; và ISO 3746 để được chỉ dẫn.
8.3.4.6. Thử nghiệm thiết bị phụ trợ
8.3.4.7. Thử nghiệm sự cộng hưởng ở thân ổ trục
a) Nhiều về tốc độ chạy, được tính bằng vòng trên phút: 1,0; 2,0; 3,0.
b) Nhiều về tần số: 1,0; 2,0.
Thử các tiêu chí có thể chấp nhận được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng.
8.4. Chuẩn bị cho vận chuyển
8.4.2. Thiết bị phải được chuẩn bị cho vận chuyển hàng ngay sau khi tất cả việc thử nghiệm và kiểm tra được hoàn thành và thiết bị vừa được cung cấp bởi khách hàng. Việc chuẩn bị phải bao gồm các quy định trong 8.4.2.1 đến 8.4.2.9.
8.4.2.1. Các rô to phải bị khóa lại nếu cần thiết. Các rô to bị khóa chặt phải được nhận dạng bởi các thể chống ăn mòn được gắn vào bằng dây thép không gỉ.
8.4.2.2. Bề mặt bên trong của thân ổ trục và các bộ phận làm việc trong môi trường dầu bằng thép cacbon phải được bao phủ bởi lớp chống gỉ hòa tan bằng dầu phù hợp với dầu bôi trơn.
8.4.2.3. Việc lắp ráp ổ trục phải được bảo vệ đầy đủ khỏi sự xâm nhập của chất ẩm mốc và bụi bẩn. Nếu các hạt hạn chế sự bay hơi đựng trong bao bì được chứa trong các túi đặt ở các lỗ hổng, các bao bì phải được gắn bởi liên kết mà có thể dễ dàng tháo dỡ. Nếu có thể áp dụng, các bao bì phải được lắp đặt trong lòng dây điện gắn các lớp bao phủ có gờ và các vị trí bao bì phải được quy định bởi các đầu bịt chống lại sự ăn mòn gắn dây thép không gỉ.
8.4.2.4. Bề mặt ngoài, trừ các bề mặt gia công, phải được phủ ít nhất một lớp sơn tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Sơn phải không chứa chì hoặc crôm. Không cần thiết để sơn các bộ phận thép không gỉ. Các cạnh dưới của tấm đế phải được chuẩn bị cho việc làm nhẵn phẳng phù hợp với 7.3.12.
8.4.2.5. Bề mặt ngoài được gia công, ngoại trừ vật liệu chống ăn mòn, phải được phủ với chất ngăn ngừa bị gỉ.
8.4.2.6. Khe hở mặt bích phải được cung cấp với các tấm chắn kim loại có chiều dày ít nhất 5 mm (0,19 in), với miếng đệm đàn hồi và ít nhất bốn bu lông có đường kính đầy đủ. Đối với các khe hở có vít cấy, tất cả đai ốc được yêu cầu cho điều kiện làm việc dự định phải được sử dụng để giữ an toàn các tấm chắn.
8.4.2.8. Khe hở có ren phải được cung cấp được làm vát nghiêng về việc hàn phải được cung cấp với các tấm chắn được thiết kế để ngăn ngừa sự xâm nhập các vật liệu bên ngoài và làm hư hỏng vát nghiêng.
8.4.2.9. Các trục và trục khớp nối mà lộ ra phải được bọc với tấm vải không thấm nước, và các tấm vải được bôi sáp có thể bằng đúc hoặc giấy kìm hãm sự ăn mòn dễ bay hơi. Các vết ghép phải được làm kín với băng dính không thấm dầu.
8.4.3. Các mối nối đường ống phụ trợ được trang bị vào các thiết bị được mua phải được dán hoặc đánh dấu một cách cố định theo Bảng mối nối của nhà sản xuất và hoặc bản vẽ bố trí tổng thể. Điều kiện làm việc và các ký hiệu mối nối phải được chỉ báo. Các biểu tượng cho tất cả mối nối của bơm, bao gồm mối nối đã được nút kín, phải phù hợp với Phụ lục B.
8.4.4. Các điểm nối nâng và giá chìa nâng phải được nhận biết một cách rõ ràng.
8.4.5. Thiết bị phải được nhận biết với các chi tiết và số lượng. Vật liệu vận chuyển riêng biệt phải được nhận biết với các đầu bịt kín kim loại chống ăn mòn được dán vào một cách an toàn chỉ báo chi tiết đó và số lượng mà thiết bị dự định. Thiết bị đóng thùng phải được vận chuyển với bản sao phiếu đóng gói, một bên trong và một ở bên ngoài của con ten nơ vận chuyển.
8.4.6. Một bản sao của việc lắp đặt tiêu chuẩn của nhà sản xuất bằng tay phải được đóng gói và vận chuyển cùng với thiết bị.
8.4.7. Nhà cung cấp phải cung cấp cho khách hàng với các hướng dẫn phù hợp API RP 686 cho sự bảo vệ về sự nguyên vẹn cho chuẩn bị xếp vào kho ở xưởng và trước khi khởi động.
8.4.8. Các bơm trục ngang và các bộ dẫn động được trang bị và các bộ phận phụ trợ, phải được vận chuyển được lắp ráp đầy đủ trên tấm đế của chúng, ngoại trừ tấm đế bên dưới. Các miếng đệm khớp nối với các bu lông và các chi tiết khác, như là lỗ tiết lưu dòng chảy nhỏ nhất mà không là bộ phận của cụm bơm được lắp ráp, phải được đóng hộp riêng biệt, được dán nhãn, và gắn một cách an toàn với tấm đế.
8.4.9. Các bộ dẫn động cho bơm trục đứng và bộ dẫn động trục ngang với khối lượng trên 200 kg (450 Ib) có thể bị tháo bỏ sau khi lắp đặt ở nhà máy và cân chỉnh và được vận chuyển riêng trừ bơm dựa dọc theo. Các bơm trục ngang có thùng hút phải được vận chuyển với các thùng hút bị tháo bỏ.
8.4.10. Nếu cần thiết phải vận chuyển bộ phận chính khác một cách riêng biệt, yêu cầu có sự chấp thuận của khách hàng trước.
8.4.11. Các bộ phận bộ lọc kim loại và các tấm lưới chắn phải được làm sạch và lắp đặt lại trước khi vận chuyển hàng. Các bộ phận bộ lọc phi kim loại phải được vận chuyển và lắp đặt trong điều kiện chưa được sử dụng.
8.4.12. Các chất ngăn ngừa bị gỉ phù hợp phải hòa tan trong dầu và phù hợp với tất cả chất lỏng được bơm.
Xem lại: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 17
Xem tiếp: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 19