Zalo QR
4.2.2.10. Kiểu bơm BB4
4.2.2.10. Kiểu bơm BB4
Bơm lắp giữa hai ổ trục, nhiều tầng, ghép hướng kính, vỏ đơn được ký hiệu là kiểu BB4. Bơm này cũng được gọi là bơm tiết diện vòng, bơm vòng đoạn, hoặc bơm vòng xếp. Bơm này có đường rò rỉ tiềm ẩn giữa các tầng. (Kiểu bơm này không đáp ứng tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này; Xem Bảng 3).
4.2.2.11. Kiểu bơm BB5
Bơm (bơm ống) lắp giữa hai ổ trục, nhiều tầng, ghép hướng kính, vỏ kép, được ký hiệu là kiểu BB5.
Hình 11 - Kiểu bơm BB5
4.2.2.12. Loại bơm VS1
Bơm ống loe vỏ đơn, treo đứng sử dụng để bơm giếng sâu với đường xả đi qua trụ dẫn hướng được ký hiệu là kiểu VS1.
Hình 12 - Kiểu bơm VS1
4.2.2.13. Kiểu bơm VS2
Bơm xoắn ốc, vỏ đơn, treo đứng sử dụng để bơm giếng sâu với đường xả đi qua trụ dẫn hướng được ký hiệu là kiểu VS2.
Hình 13 - Kiểu bơm VS2
4.2.2.14. Kiểu bơm VS3
Bơm dòng hướng trục vỏ đơn, treo đứng, sử dụng bơm giếng sâu với đường xả đi qua trụ dẫn hướng được ký hiệu là kiểu VS3.
Hình 14 - Kiểu bơm VS3
4.2.2.15. Kiểu bơm VS4
Bơm giếng dẫn động trục trung gian, dạng xoắn ốc, vỏ đơn, treo đứng được ký hiệu là kiểu VS4.
Hình 15 - Kiểu bơm VS4
4.2.2.16. Kiểu bơm VS5
Bơm giếng công xôn, treo đứng được ký hiệu là kiểu VS5.
Hình 16 - Kiểu bơm VS5
4.2.2.17. Kiểu bơm VS6
Bơm treo đứng, dạng ống loe, vỏ kép được ký hiệu là kiểu VS6.
Hình 17 - Kiểu bơm VS6
4.2.2.18. Kiểu bơm VS7
Bơm treo đứng, dạng xoắn ốc, vỏ kép được ký hiệu là kiểu VS7.
Hình 18 - Kiểu bơm VS7
5. Các yêu cầu
5.1. Đơn vị đo
5.2. Yêu cầu theo luật định
Khách hàng và nhà cung cấp xác định các biện pháp cần thiết để tuân theo tất cả các quy định của nhà nước, các quy định, pháp lệnh hoặc luật định phù hợp với thiết bị, bao gói và bảo quản.
5.3. Yêu cầu
5.3.1. Trong trường hợp có sự sai khác giữa tiêu chuẩn này và các yêu cầu, phải điều chỉnh các yêu cầu. Tại thời điểm đặt hàng, đơn đặt hàng phải được điều chỉnh.
5.3.2. Trường hợp yêu cầu đặc biệt đối với một loại bơm cụ thể trong Điều 9 sai khác với bất kỳ điều nào khác, các yêu cầu của Điều 9 phải được điều chỉnh.
6. Thiết kế cơ sở
6.1. Quy định chung
6.1.1. Các thiết bị (bao gồm cả thiết bị phụ trợ) được bao hàm trong tiêu chuẩn này phải được thiết kế và xây dựng đáp ứng được thời gian khai thác nhỏ nhất 20 năm (không bao gồm các chi tiết mòn thông thường được xác định trong Bảng 19) và ít nhất 3 năm hoạt động không bị gián đoạn. Việc dừng thiết bị để thực hiện các quy định bảo dưỡng hoặc kiểm tra của nhà sản xuất không đáp ứng yêu cầu vận hành không bị gián đoạn. Cần chú ý rằng những yêu cầu này chính là các tiêu chí thiết kế. Và những điều kiện làm việc khắc nghiệt, những sự vận hành và bảo dưỡng không phù hợp gây ra cho thiết bị thì được coi là không phù hợp với các tiêu chí thiết kế đó.
6.1.2 Khách hàng quy định điều kiện vận hành, đặc tính chất lỏng, điều kiện hiện trường và điều kiện sử dụng, bao gồm tất cả dữ liệu thể hiện trong tờ dữ liệu (Phụ lục N). Khách hàng quy định mục đích dự kiến sử dụng bơm như HPRT và có áp dụng Phụ lục C hay không.
6.1.3. Thiết bị phải có khả năng hoạt động ở chế độ làm việc bình thường và ở chế độ định mức và mọi điều kiện hoạt động khác theo quy định của khách hàng.
6.1.4. Bơm phải có khả năng tăng cột áp ít nhất 5 % ở chế độ định mức bằng cách thay thế bánh công tác có đường kính lớn hơn hoặc thay đổi thiết kế thủy lực, khả năng thay đổi được tốc độ hoặc sử dụng một tầng rỗng.
Yêu cầu được đưa ra nhằm mục đích giảm thiểu sự thay đổi trong việc lựa chọn bơm vì khi có một sự thay đổi nhỏ yêu cầu thủy lực sau khi bơm đã được mua. Điều này không nhằm mở rộng tính năng của bơm trong tương lai. Nếu có yêu cầu làm việc được đưa ra trong tương lai, thì phải được quy định riêng, và phải được xem xét trong việc lựa chọn bơm.
6.1.5. Bơm phải có khả năng vận hành ít nhất lên đến tốc độ liên tục lớn nhất. Tốc độ lớn nhất liên tục phải
a) bằng tốc độ tương ứng với tốc độ đồng thời ở tần số cung cấp lớn nhất đối của động cơ điện;
b) ít nhất 105 % của tốc độ định mức với bơm thay đổi tốc độ và bơm tốc độ cố định được lắp với một bộ dẫn động có khả năng vượt tốc độ định mức.
6.1.8. Các nhà cung cấp phải quy định trên các tờ dữ liệu giá trị NPSH3 (cột áp hút thực) đối với nước [ở nhiệt độ dưới 55 °C (130 °F)] tại lưu lượng và tốc độ định mức. Không được áp dụng một hệ số giảm và hệ số hiệu chỉnh cho các chất lỏng không phải là nước (ví dụ, hydrocacbon).
Khách hàng phải xem xét phạm vi NPSH (cột áp hút thực) phù hợp ngoài NPSH3 đã được quy định. Phạm vi NPSH là NPSH tồn tại có giá trị lớn hơn NPSH3 của bơm. Thông thường mong muốn có một phạm vi NPSH vận hành đủ cho tất cả các giá trị lưu lượng (từ lưu lượng nhỏ nhất ổn định liên tục đến lưu lượng vận hành lớn nhất dự kiến) để bảo vệ bơm khỏi hư hỏng gây ra bởi dòng chảy ngược chiều, tách dòng và xâm thực. Các nhà cung cấp phải tư vấn về các phạm vi NPSH cho từng loại bơm cụ thể và mục đích sử dụng.
Trong khi xây dựng NPSHA (cột áp hút thực có giá trị), khách hàng và nhà cung cấp phải nhận thấy mối quan hệ giữa lưu lượng ổn định liên tục nhỏ nhất và tốc độ hút của bơm. Nói chung, lưu lượng ổn định liên tục nhỏ nhất tăng lên khi tăng tốc độ hút đặc trưng. Tuy nhiên, các yếu tố khác, ví dụ như mức năng lượng của bơm và thiết kế thủy lực, chất lỏng được bơm và phạm vi NPSH, cũng như ảnh hưởng đến khả năng vận hành của bơm thỏa mãn trên một dải lưu lượng lớn. Bơm thiết kế để vận hành tại lưu lượng thấp là một công nghệ phát triển, và lựa chọn mức tốc độ hút đặc trưng và phạm vi của NPSH phải được tính đến ảnh hưởng ngành công nghiệp hiện tại và kinh nghiệm nhà cung cấp.
Trừ trường hợp được quy định, độ nâng chuẩn phải là đường tâm trục đối với bơm trục ngang, đường tâm của vòi hút đối với bơm đứng thẳng hàng và đỉnh của nền móng đối với bơm treo đứng.
6.1.9. Tốc độ hút đặc trưng của bơm phải được tính toán phù hợp Phụ lục A, và nếu được quy định, phải được giới hạn như đã nêu trên các tờ dữ liệu.
6.1.10. Các bơm dùng để bơm chất lỏng có độ nhớt lớn hơn nước phải có hệ số điều chỉnh đặc tính theo TCVN 9731 (ISO ITR 17766). Hệ số điều chỉnh được sử dụng cho chất lỏng nhớt phải được kiểm tra cả đường đặc tính đề xuất khi chào hàng và đường đặc tính thử nghiệm cuối cùng.
CHÚ THÍCH: Đối với mục đích của điều mục này thì tiêu chuẩn ANSI/HI 9.6.7 tương đương với TCVN 9731 (ISO/TR 17766).
6.1.11. Các bơm có đường đặc tính cột áp/lưu lượng ổn định (cột áp tăng liên tục đến khi dừng bơm) phải được ưu tiên sử dụng trong mọi trường hợp và được yêu cầu sử dụng đối với bơm vận hành song song. Trường hợp bơm vận hành song song được quy định, cột áp tăng từ điểm ứng với chế độ định mức đến điểm dừng bơm không được nhỏ hơn 10 %. Nếu sử dụng một lỗ xả để đảm bảo sự tăng liên tục cột áp đến khi dừng bơm thì phải đề cập đến trong đề xuất.
6.1.2. Bơm phải có vùng làm việc trong khoảng ưu tiên từ 70 % đến 120 % giá trị lưu lượng tại đó hiệu suất của bơm là cao nhất theo đặt hàng. Lưu lượng định mức phải nằm trong khoảng từ 80 % đến 110 % của lưu lượng tại đó hiệu suất của bơm là cao nhất theo đơn đặt hàng.
Việc chỉnh đặt giới hạn vùng vận hành ưu tiên và vị trí lưu lượng định mức không nhằm mục đích tăng kích cỡ đối với các loại bơm nhỏ hoặc hạn chế sử dụng các bơm tốc độ đặc trưng cao. Các bơm loại nhỏ vận hành ổn định tại lưu lượng ngoài vùng giới hạn quy định và phải cung cấp các bơm tốc độ đặc trưng cao có thể có vùng vận hành ưu tiên hẹp hơn so với quy định, và vùng vận hành ưu tiên của các loại bơm này phải được chỉ rõ trong đường đặc tính đề xuất. Tốc độ đặc trưng của bơm phải được tính toán theo Phụ lục A.
CHÚ THÍCH: “Lưu lượng đạt hiệu suất tốt nhất của bơm theo đơn đặt hàng” đề cập đến bơm có đường kính bánh công tác được chọn phù hợp với các yêu cầu về thông số lưu lượng-cột áp như trong tờ dữ liệu thông số kỹ thuật.
Cần phải chú ý rằng bơm có tốc độ đặc trưng rất thấp có thể không có khả năng đạt được lưu lượng từ 105 % đến 110 % của BEP. Trong trường hợp đó, giới hạn lưu lượng dự kiến phải được chỉ ra trên các đường đặc tính đề xuất (xem 10.2.4).
6.1.6. Bơm thay đổi được tốc độ phải được thiết kế để việc thực hiện tốc độ hành trình không có sự hư hỏng.
6.1.7. Các điều kiện trong buồng làm kín được yêu cầu để duy trì một màng ổn định ở bề mặt làm kín, bao gồm áp suất, nhiệt độ và dòng chảy, cũng như thiết kế phải đảm bảo cho cụm làm kín chống lại áp suất không khí khi bơm ở chế độ không tải trong điều kiện chân không, phải được thỏa thuận giữa nhà cung cấp bơm và nhà sản xuất cụm làm kín, được sự chấp thuận của khách hàng, và phải chú ý trên tờ dữ liệu thông số kỹ thuật.
Đảm bảo cho cụm làm kín chống lại áp suất không khí ở điều kiện chân không đặc biệt quan trọng khi chất lỏng vận chuyển gần áp suất bay hơi (ví dụ, khí dầu mỏ hóa lỏng). Trong quá trình vận hành, áp suất trong buồng làm kín có giá trị nhỏ nhất là 35 kPa (0,35 bar; 5 psi); xem TCVN 9736 (ISO 21049).
Xem lại: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 3
Xem tiếp: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 5