Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 7

12 tháng 12 2018

6.4.3.11. Các lỗ ren không nối với ống chỉ được phép dùng trong nắp đệm kín và trong các bơm với cấp vật liệu loại l-1 và I-2 (xem Phụ lục H). Nếu được cấp, chúng phải được nút kín. Các nút được ren dạng côn phải là các nút dạng thanh cán thân dài đầu tròn, hoặc thân dài đầu sáu cạnh phù hợp với ANSI/ASME B16.11. Nếu các ren trụ được quy định trong 6.4.3.7, các nút phải là các nút cứng chắc đầu sáu cạnh phù hợp với DIN 910. Các nút này phải đáp ứng yêu cầu vật liệu của vỏ bơm. Một chất bôi trơn/vật liệu làm kín phù hợp với chế độ làm việc ở nhiệt độ cao phải được sử dụng để đảm bảo rằng các ren kín hơi. Không được sử dụng nút nhựa.

6.4.3.12. Nếu được quy định, các đầu nối phụ trợ nối với vỏ chịu áp phải được gia công và bắt vít cấy. Các đầu nối này phải phù hợp với yêu cầu tạo mặt và khoan lỗ của ISO 7005-1 hoặc ISO 7005-2. Vít cấy và đai ốc phải được lắp khi được cấp. 1,5 ren đầu tiên ở cả hai đầu của mỗi vít cấy phải được tháo rời.

CHÚ THÍCH: Với mục đích của điều mục này, ANSI/ASME B16.1 và ANSI/ASME B16.5 lần lượt tương đương với ISO 7005-2 và ISO 7005-1.

6.4.3.13. Tất cả đầu nối phải phù hợp với áp suất thử thủy tĩnh ở khu vực vỏ mà các đầu nối được lắp vào.

6.4.3.14. Tất cả bộ bơm phải được cấp đầu nối thông hơi và xả, ngoài ra không cần đầu nối thông hơi nếu bơm tự thông hơi nhờ sự bố trí của các vòi phun. Các loại bơm không tự thông hơi phải được cấp các đầu nối thông hơi trong vỏ chịu áp, như được yêu cầu (xem 6.8.10). Nếu bơm không được xả hoàn toàn vì lý do kết cấu, vấn đề này phải được chỉ rõ trong đề xuất. Tài liệu hướng dẫn vận hành phải bao gồm bản vẽ thể hiện số lượng và vị trí chất lỏng còn lại trong bơm.

Như một sự hướng dẫn, bơm được coi là có tính năng tự thông hơi nếu việc bố trí vòi phun và kết cấu vỏ cho phép đủ khả năng thông hơi từ tầng bánh công tác ở tầng thứ nhất và vùng xoắn ốc để ngăn việc tổn thất ban đầu trong quá trình khởi động.

6.4.3.15. Tất cả các đầu nối mà khách hàng yêu cầu phải lộ ra để có thể tháo ra mà không cần phải tháo bơm hay bất kỳ chi tiết chính nào của bơm.

6.5. Ngoại lực và mô men của vòi phun

6.5.1. Bơm trục ngang bằng thép và thép hợp kim và các tấm đế của bơm, bơm trục đứng thẳng hàng có giá đỡ được giữ chặt với nền móng, và bơm treo đứng phải được thiết kế để thỏa mãn tính năng nếu chịu các lực và mô men trong Bảng 5 ứng dụng đồng thời với cả vòi hút và vòi xả trong trường hợp khi sự kết hợp bơm xấu nhất. Đối với bơm trục ngang, hai ảnh hưởng của tải trọng vòi phun phải được xem xét: sự biến dạng của vỏ bơm (xem 6.3.3 và 6.3.4) và sự sai lệch trục của bơm và trục của bộ dẫn động (xem 7.3.20).

6.5.2. Lực và mô men cho phép với bơm trục đứng thẳng hàng có giá đỡ không được bắt chặt với nền móng có thể gấp hai lần giá trị ở Bảng 5 đối với vòi phun cạnh.

6.5.3. Đối với vỏ bơm được chế tạo từ vật liệu không phải thép hoặc thép hợp kim, hoặc với bơm có vòi phun lớn hơn DN 400 (NPS 16), nhà cung cấp phải đưa ra tải trọng vòi phun cho phép tương đương với thiết kế trong Bảng 5.

Bảng 5 - Tải trọng vòi phun

Điểm đặt / hướng

Lực tải trọng vòi phun là một hàm số của kích cỡ bích - Đơn vị SI

N

Kích cỡ danh nghĩa của bích (DN)

50

80

100

150

200

250

300

350

400

Mỗi vòi phun đỉnh

Fx

FY

FZ

FR

 

710

580

890

1 280

 

1 070

890

1 330

1 930

 

1 420

1 160

1 780

2 560

 

2 490

2 050

3 110

4 480

 

3 780

3 110

4 890

6 920

 

5 340

4 450

6 670

9 630

 

6 670

5 340

8 000

 11 700

 

7 120

5 780

8 900

 12 780

 

8 450

6 670

 10 230

 14 850

Mỗi vòi phun ở bên

Fx

FY

FZ

FR

 

710

890

580

1 280

 

1 070

1 330

 890

1 930

 

1 420

1 780

1 160

2 560

 

2 490

3 110

2 050

4 480

 

3 780

4 890

3 110

6 920

 

5 340

6 670

4 450

9 630

 

6 670

8 000

5 340

 11 700

 

7 120

8 900

5 780

 12 780

 

8 450

10 230

 6 670

 14 850

Mỗi vòi phun mặt đầu

Fx

FY

FZ

FR

 

890

710

580

1 280

 

1 330

1 070

890

1 930

 

1 780

1 420

1 160

2 560

 

3 110

2 490

2 050

4 480

 

4 890

3 780

3 110

6 920

 

6 670

5 340

4 450

9 630

 

8 000

6 670

5 340

 11 700

 

8 900

7 120

5 780

12 780

 

10 230

8 450

6 670

 14 850

Mô men

Nm

Mỗi vòi phun

Mx

MY

MZ

MR

 

460

230

350

620

 

950

470

720

1 280

 

1 330

680

1 000

1 800

 

2 300

1 180

1 760

3 130

 

3 530

1 760

2 580

4 710

 

5 020

2 440

3 800

6 750

 

6 100

2 980

4 610

8 210

 

6 370

3 120

4 750

8 540

 

7 320

3 660

5 420

9 820

Bảng 5 (kết thúc)

Điểm đặt / hướng

Lực tải trọng vòi phun là một hàm số của kích cỡ bích - Đơn vị USC

lbf

Kích cỡ danh nghĩa của bích (NPS)

2

3

4

6

8

10

12

14

16

Mỗi vòi phun đỉnh

Fx

FY

FZ

FR

 

160

130

200

 

240

200

300

 

320

260

400

 

560

460

700

 

850

700

1 100

 

1 200

1 000

1 500

 

1 500

1 200

1 800

 

1 600

1 300

2 000

 

1 900

1 500

2 300

Mỗi vòi phun ở bên

Fx

FY

FZ

FR

 

160

200

130

 

240

300

200

 

320

400

260

 

560

700

460

 

850

1 100

700

 

1 200

1 500

1 000

 

1 500

1 800

1 200

 

1 600

2 000

1 300

 

1 900

2 300

1 500

Mỗi vòi phun mặt đầu

Fx

FY

FZ

FR

 

200

160

130

 

300

240

200

 

400

320

260

 

700

560

460

 

1 100

850

700

 

1 500

1 200

1 000

 

1 800

1 500

1 200

 

2 000

1 600

1 300

 

2 300

1 900

1 500

Mô men

ftlbf

Mỗi vòi phun

Mx

MY

MZ

MR

 

340

170

260

 

700

350

530

 

980

500

740

 

1 700

870

1 300

 

2 600

1 300

1 900

 

3 700

1 800

2 800

 

4 500

2 200

3 400

 

4 700

2 300

3 500

 

5 400

2 700

4 000

CHÚ THÍCH 1: Xem Hình 21 đến Hình 25 thể hiện hướng tải trọng lên vòi phun (X, Y và Z).

CHÚ THÍCH 2: Mỗi giá trị ở trên cho biết phạm vi từ giá trị âm đến giá trị dương; ví dụ 160 cho biết phạm vi từ -160 đến +160.

6.5.4. Hệ tọa độ được cho trong Hình 21 đến Hình 25 phải được sử dụng để đặt lực và mô men trong Bảng 5.

6.5.5. Phụ lục F cung cấp phương pháp xác định tải trọng vòi phun trong trường hợp vượt quá tải trọng trong Bảng 5. Khách hàng cần biết rằng việc sử dụng các phương pháp trong Phụ lục F có thể dẫn đến sự sai lệch hàng lên đến 50 % so với giá trị tải trọng được cho trong Bảng 5 và có thể ảnh hưởng đến tiêu chí lắp đặt thiết bị. Việc sử dụng các phương pháp trong Phụ lục F cần có sự chấp thuận của khách hàng và các hướng dẫn đặc biệt cho các nhà thiết kế đường ống để phương pháp này.

CHÚ DẪN:

a Đường tâm trục

b Cửa xả

c Cửa hút

Hình 21 - Hệ tọa độ đặt lực và mô men trong Bảng 5 - Bơm trục đứng thẳng hàng

CHÚ DẪN:

a Đường tâm trục

b Cửa xả

c Cửa hút

Hình 22 - Hệ tọa độ đặt lực và mô men trong Bảng 5 - Bơm treo đứng, vỏ kép

Xem lại: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 6

Xem tiếp: Bơm ly tâm dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa dầu và khí thiên nhiên - Phần 8