Bơm rôto động lực không có cụm làm kín - Cấp II - Đặc tính kỹ thuật - Phần 5

11 tháng 12 2018

4.16. Khớp nối cho bơm dẫn động bằng từ tính

Ở vị trí bơm dẫn động bằng từ tính được nối với bộ dẫn động bằng khớp nối mềm, việc nối này phải được định kích cỡ để truyền mô men tối đa của bộ dẫn động đã định. Giới hạn tốc độ của khớp nối phải tương đương với tất cả tốc độ vận hành có thể của bộ dẫn động bơm đã định. Cho phép sử dụng khớp nối màng mỏng bằng kim loại.

Ở những vị trí bơm dẫn động bằng từ tính được sử dụng trong những khu vực nguy hiểm, khớp nối phải được thiết kế sao cho không xảy ra sự tiếp xúc kim loại giữa hai nửa khớp nối trong trường hợp bộ phận mềm bị hỏng.

— Việc sử dụng khớp nối không có chi tiết đệm phải có sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất.

Khi sử dụng khớp nối có chi tiết đệm, chi tiết đệm phải có đủ độ dài để cho phép tháo được khớp nối từ tính ngoài mà không làm ảnh hưởng đến vỏ bảo vệ/ống lót.

Hai nửa khớp nối phải được lắp an toàn chống lại sự chuyển động vòng tròn và hướng trục của trục. Các đầu trục tốt nhất nên cắt ren các lỗ tâm để việc lắp khớp nối được chính xác.

Nếu các cụm khớp nối được cân bằng cùng nhau, việc hiệu chỉnh vị trí lắp phải được chỉ rõ bằng cách đánh dấu nhìn thấy được và bền vững.

Giới hạn lệch góc, lệch trục và lệch tâm cho phép khi vận hành không được vượt quá giới hạn được quy định bởi nhà sản xuất khớp nối. Khớp nối phải được chọn sao cho phù hợp với điều kiện khởi động và vận hành như nhiệt độ, sự thay đổi mô men, số lần khởi động, tải trọng đường ống... cũng phải tính đến độ cứng vững của bơm và tấm đế.

— Phải cung cấp một thiết bị bảo vệ khớp nối phù hợp với các quy định tại nơi lắp đặt.

— Việc cân bằng động lực chỉ phải được thực hiện nếu khách hàng yêu cầu.

CHÚ THÍCH: Thông thường cân bằng động lực được thực hiện theo cấp chất lượng G 6.3 của ISO 1940-1.

4.17. Tấm đế

4.17.1. Quy định chung

Vật liệu tấm đế (ví dụ: gang đúc, thép, bê tông) và loại lắp đặt của nó (được phun vữa hoặc không phun vữa) phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.

Nhà sản xuất /nhà cung cấp bơm phải đảm bảo rằng lực cho phép trên bích phù hợp với 4.6 không gây ra bất kỳ hư hỏng nào cho bơm hoặc cụm bơm (ví dụ: bằng việc thay đổi khe hở trong hoặc gây ra độ lệch trục).

4.17.2. Tấm đế không phun vữa

Tấm đế không phun vữa phải chịu được tải trọng mô tả ở 4.6 để có thể lắp đặt tĩnh - tự do bằng cách bắt bu lông trên nền không phun vữa.

4.17.3. Tấm đế phun vữa

Tấm đế cần phun vữa phải được thiết kế đảm bảo phun vữa đúng (ví dụ: việc gom khí phải được ngăn chặn)

Ở những vị trí cần lỗ phun, chúng phải có đường kính không nhỏ hơn 100 mm hoặc ở những vùng tương đương và có thể xâm nhập được. Các lỗ phun vữa ở những vùng xả phải nâng mép lên.

4.17.4. Lắp bơm dẫn động bằng từ tính và bộ phận dẫn động trên tấm đế

4.17.4.1. Các điều khoản phải được đặt ra cho sự điều chỉnh thẳng đứng bộ dẫn động cho phép điều chỉnh dung sai của bơm, bộ phận dẫn động và tấm đế. Sự điều chỉnh tinh này phải được thực hiện nhờ các miếng đệm và tấm đế. Động cơ phải được lắp trên các tấm đế có độ dày không nhỏ hơn 3 mm.

4.17.4.2. Nếu khách hàng cung cấp bộ dẫn động hoặc khớp nối, thì phải cung cấp cho nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm kích thước lắp đặt đã được chứng nhận của các bộ phận này.

Nếu việc lắp bơm và bộ dẫn động không được nhà sản xuất/nhà cung cấp thực hiện, thì nhà sản xuất phải cấp và lắp miếng đệm tháo được để điều chỉnh độ cao đường trục của trục nếu tổng chiều dày yêu cầu của tấm đế và miếng đệm vượt quá 25 mm. Các lỗ lắp bộ dẫn động phải không được khoan trừ khi được thỏa thuận khác.

4.17.5. Dụng cụ

Khi dụng cụ chuyên dùng và đồ gá được yêu cầu để tháo, lắp hoặc bảo dưỡng bộ phận, chúng phải có trong bản dự kê giá và được trang bị như một phần cung cấp ban đầu của máy.

— Đối với việc lắp đặt nhiều bộ phận, yêu cầu về số lượng dụng cụ chuyên dùng và đồ gá phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.

Những dụng cụ chuyên dùng này hay những dụng cụ chuyên dùng tương tự phải được sử dụng trong quá trình lắp tại phân xưởng và tháo thiết bị sau thử.

4.18. Kiểm tra

Các điều khoản phải được thiết lập khi yêu cầu kiểm tra đặc tính liên tục hoặc đặc tính gián đoạn được cho trong Bảng 2. Mẫu kiểm tra phải phù hợp với mục đích được mô tả trong điều khoản đã định. Trong trường hợp ống lót bảo vệ được sử dụng trong môi trường dễ nổ (vùng 1 và 2), các đặc tính bắt buộc phải được điều chỉnh.

Bảng 2 - Đặc tính được kiểm tra

Đặc tính được kiểm tra

Điều quy định

Sự rung

4.3.2

Điều khiển/bộ phận chứa thứ cấp

4.4, 4.13.3, 4.13.4

nhiệt độ ổ trục

4.12.3

khe hở hướng tâm

4.12.6

sự tắc nghẽn bộ lọc

4.13.1

dòng tuần hoàn

4.13.1

vỏ bảo vệ/ống lót - nhiệt độ và sự rò rỉ

4.13.3

nhiệt độ cuốn của stato

4.13.4

5. Vật liệu

5.1. Lựa chọn vật liệu

Thông thường vật liệu được công bố trong tờ dữ liệu.

— Nếu vật liệu được khách hàng lựa chọn nhưng nhà sản xuất/nhà cung cấp thấy vật liệu khác thích hợp hơn, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải đề nghị như là một vật liệu thay thế theo điều kiện vận hành quy định trên tờ dữ liệu và được khách hàng đồng ý.

— Với chất lỏng gây nguy hiểm, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải đề xuất vật liệu phù hợp với sự đồng ý của khách hàng.

Không nên dùng loại vật liệu không dễ kéo sợi cho các bộ phận chứa áp của bơm điều khiển chất lỏng dễ cháy.

Với những ứng dụng ở nhiệt độ cao hoặc nhiệt độ thấp (tức là trên 175 oC hoặc dưới -10oC) nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm phải xem xét đến thiết kế cơ học.

Phụ lục F đưa ra danh mục tham khảo về các vật liệu được quốc tế chấp nhận cho các bộ phận của bơm.

5.2. Thành phần vật liệu và chất lượng

Thành phần hóa học, đặc tính cơ học, sự xử lý nhiệt và quy trình hàn phải phù hợp với tiêu chuẩn vật liệu tương đương.

— Khi việc thử nghiệm và chứng nhận các đặc tính đề cập ở trên được yêu cầu, quy trình tiến hành thử nghiệm và chứng nhận phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp (xem Điều 6).

5.3. Sửa chữa

Việc sửa chữa bằng quy trình hàn hoặc bằng quy trình khác phải đặc biệt gắn liền với tiêu chuẩn vật liệu phù hợp. Không được sửa chữa sự rò rỉ và khuyết tật trong đúc áp lực bằng bịt kín, bóc vỏ, sơn hay thấm. Đối với động cơ dễ nổ, việc sửa chữa phải được thực hiện phù hợp với Quy định.

6. Thử nghiệm

6.1. Quy định chung

Bất cứ hoặc toàn bộ việc thử nghiệm dưới đây đều có thể được khách hàng yêu cầu, và ở những vị trí được yêu cầu, chúng phải được quy định trong tờ dữ liệu (xem Phụ lục A). Điều khoản về thử nghiệm như thế liên quan đến chi phí phụ thêm. Sự thử nghiệm đó phải có người làm chứng và được chứng nhận. Bảng đọc kết quả thử của quá trình thử có người làm chứng phải được người kiểm tra và đại diện nhà sản xuất/nhà cung cấp ký. Giấy chứng nhận phải được công bố bằng kiểm tra chất lượng của nhà sản xuất/nhà cung cấp. Các bộ phận chứa áp phải không được sơn ngoại trừ lớp sơn lót chống ăn mòn sau khi hoàn thành việc thử nghiệm và kiểm tra.

— Ở những vị trí phải kiểm tra được quy định, người kiểm tra bên khách hàng phải được tiếp cận nhà máy của nhà sản xuất nhiều lần và phải được cung cấp thiết bị phù hợp và dữ liệu để có thể thực hiện việc kiểm tra thuận lợi nhất.

6.2. Thử vật liệu

Các chứng nhận thử nghiệm dưới đây có giá trị nếu được yêu cầu trong đơn đặt hàng:

a) thành phần hóa học (theo đặc tính kỹ thuật của nhà sản xuất hoặc vật thử cho mỗi lần nấu chảy);

b) đặc tính cơ học (theo đặc tính kỹ thuật của nhà sản xuất hoặc vật thử cho mỗi lần nấu chảy):

c) độ nhạy ăn mòn giữa các hạt (ở vị trí có thể ứng dụng);

d) thử không phá hủy (sự rò rỉ, siêu âm, thẩm thấu chất lỏng, hạt từ, chụp tia X, quang phổ, v.v...).

6.3. Thử và kiểm tra bơm

6.3.1. Thử thủy tĩnh

6.3.1.1. Đặc tính giữ ẩm của vật liệu được làm ướt phải được kiểm tra ngược với ứng dụng trước khi thử.

6.3.1.2. Các bộ phận chứa áp phải được thử thủy tĩnh phù hợp với EN 12162.

Thử thủy tĩnh các bộ phận chứa áp phải áp dụng tại áp suất thử gấp 1,5 lần áp suất làm việc tối đa cho phép. Việc thử nên được tiến hành trong nước lạnh, sạch và áp suất được duy trì ít nhất trong 10 min mà không nhìn thấy bất cứ sự rò rỉ nào.

Nếu bơm không có cụm làm kín được trang bị bộ phận chứa áp thứ cấp, việc thử thủy tĩnh riêng biệt các bộ phận chứa áp thứ cấp phải được tiến hành. Bộ phận chứa áp thứ cấp có thể được thử như một bộ phận riêng, hoặc nó cũng có thể được thử như một cụm có cả cụm chứa áp chính. Nếu có sự rủi ro về ăn mòn dư, khi đó cần phải xem xét đến thử nghiệm tính toàn vẹn sự kín hơi thay thế. Nếu được thử nghiệm như một cụm, cần thiết tăng áp đầu tiên cho cụm bộ phận chứa áp chính trước khi tăng áp cho bộ phận chứa áp thứ cấp. Bộ phận chứa áp thứ cấp phải được coi là một bộ phận chứa áp, quy trình thử và tiêu chí chấp nhận cho thử thủy tĩnh bộ phận chứa áp thứ cấp giống như cụm bơm.

Việc bố trí tập hợp điều khiển thứ cấp phải không được xem là bộ phận chứa áp và phải được thử thủy tĩnh đến áp kế là 1 bar trong vòng 10 min mà không nhìn thấy bất kỳ sự rò rỉ nào.

6.3.1.3. Thử thủy tĩnh phải được thực hiện trên vỏ làm mát và làm nóng tại áp suất thử gấp 1,5 lần áp suất làm việc tối đa cho phép của hệ thống làm mát và làm nóng.

6.3.1.4. Tiêu chí chấp nhận như sau:

a) không nhìn thấy sự rò rỉ;

b) biến dạng cơ học của các chi tiết khi chịu áp không làm ảnh hưởng đến việc quay của bơm.

6.3.2. Thử độ kín hơi (tùy chọn)

6.3.2.1. Thông số thử

Việc thử này chứng minh rằng bơm rôto động lực không có cụm làm kín không bị rò rỉ khi phải chịu áp lực trong.

Việc thử nghiệm phải được tiến hành trên cụm bơm được lắp hoàn chỉnh. Tháo sau khi thử là không được phép. Bộ phận chứa áp chính và bộ phận chứa áp thứ cấp (nếu được trang bị) và ranh giới điều khiển thứ cấp phải được thử riêng biệt.

Áp suất thử phải được duy trì trong khoảng thời gian đủ để cho phép kiểm tra hoàn chỉnh các bộ phận chứa áp. Tối thiểu phải là 3 min cho việc kiểm tra này.

Chất lỏng thử phải là khí khô trơ. Phải không có nước hoặc chất lỏng khác trong chất lỏng thử nghiệm.

Nếu chất lỏng có thể nén được sử dụng, quy trình thử phải phù hợp với các yêu cầu an toàn của địa phương. Áp suất tối thiểu cho bộ phận chứa áp chính và thứ cấp là 1,75 bar, và 1 bar cho điều khiển phụ.

Việc thử nghiệm phải được thực hiện tại nhiệt độ phòng.

6.3.2.2. Quy trình thử

Khí phải đi vào phạm vi bộ phận chứa áp chính và thứ cấp. Phạm vi bộ phận chứa áp chính phải được tăng áp đầu tiên. Ngay khi phạm vi bộ phận chứa áp chính được chứng minh, ta phải tăng áp cho phạm vi bộ phận chứa áp thứ cấp. Nếu việc tăng áp cho phạm vi bộ phận chứa áp thứ cấp có thể làm hỏng phạm vi bộ phận chứa áp chính, ta có thể tăng áp cho phạm vi bộ phận chứa áp chính trong quá trình thử phạm vi bộ phận chứa áp phụ. Sau khi áp suất được ổn định, một trong ba phương pháp sau có thể được sử dụng để xác định sự rò rỉ.

a) thử hít khí trơ;

b) quan sát sự sụt áp; hoặc

c) thử bọt xà phòng bên ngoài.

Xem lại: Bơm rôto động lực không có cụm làm kín - Cấp II - Đặc tính kỹ thuật - Phần 4

Xem tiếp: Bơm rôto động lực không có cụm làm kín - Cấp II - Đặc tính kỹ thuật - Phần 6