Bơm và cụm bơm thể tích kiểu pit tông - Yêu cầu kỹ thuật - Phần 2

12 tháng 12 2018

4. Thông tin và yêu cầu phải được xác nhận, thỏa thuận và soạn thành văn bản

4.1. Thông tin khách hàng

Khi nhà cung cấp được yêu cầu để lựa chọn chế tạo bơm, thì khách hàng phải cung cấp những thông tin cần thiết để lựa chọn một bơm hoặc cụm bơm phù hợp. Sử dụng tờ dữ liệu nêu trong Phụ lục A. Khi lựa chọn bơm nhà cung cấp phải xem xét các thông tin từ khách hàng và thông tin liên quan đến các yêu cầu tính năng, môi trường và các điều kiện vận hành dự định. Khi nhà cung cấp được yêu cầu lựa chọn bơm mà thấy rằng các thông tin cần thiết để lựa chọn bơm còn thiếu, thì nhà cung cấp phải yêu cầu thêm thông tin từ khách hàng. Tuy nhiên, đây cũng là trách nhiệm của khách hàng, đó là thông báo cho nhà cung cấp về mọi chi tiết liên quan có thể ảnh hưởng đến sự vận hành và tuổi thọ của bơm.

4.2. Yêu cầu tùy chọn

Thông tin của khách hàng phải bao gồm các đặc tính kỹ thuật lựa chọn và các điều khoản để thỏa thuận riêng theo tiêu chuẩn này và, có thể áp dụng được, các yêu cầu khác với tiêu chuẩn này. Các điều khoản của tiêu chuẩn này liên quan đến những lựa chọn và thỏa thuận cụ thể được liệt kê trong Phụ lục B.

4.3. Thông tin của nhà cung cấp

Nhà cung cấp phải cung cấp một bản vẽ bố trí tổng thể trong đó ít nhất đưa ra các thông tin sau:

- Kích thước tổng thể;

- Kích thước lắp đặt;

- Kích thước trục;

- Kích thước mối nối đầu vào;

- Kích thước mối nối đầu ra.

Nhà cung cấp cũng phải đưa ra một Tờ dữ liệu, mô tả chi tiết về lưu lượng và cột áp có thể đồng thời đạt được tại một tốc độ quay nhất định của bơm cùng với công suất tiêu thụ, để có thể xác định những yêu cầu của khách hàng bằng phương pháp nội suy.

5. Sự phù hợp với mục đích sử dụng

Việc thiết kế và lựa chọn bơm hoặc các bộ phận của bơm phải phù hợp với chất lỏng công tác, chất lỏng động lực nếu có, môi trường và các điều kiện vận hành do khách hàng cung cấp phù hợp với 4.1.

6. Thiết kế bơm

6.1. Điều kiện môi trường

Bơm hoặc cụm bơm thể tích kiểu pit tông được thiết kế phải có khả năng làm việc trong các điều kiện thông thường sau:

- Nhiệt độ môi trường nhỏ nhất: 2 0C;

- Nhiệt độ môi trường lớn nhất: 40 0C;

- Độ ẩm tương đối lớn nhất: 80 %.

Nếu các điều kiện môi trường hoặc điều kiện vận hành (xem Phụ lục C), như được liệt kê dưới đây đã được khách hàng đặt ra khi mua hàng, thì loại bơm đó phải được thiết kế để có khả năng đáp ứng những yêu cầu này theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp:

- Sai lệch nhiệt độ và độ ẩm môi trường vượt quá giá trị cho phép nêu trên;

- Tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời;

- Ô nhiễm không khí gồm cả các hạt bụi không khí;

- Tấn công sinh học;

- Ướt do tiếp xúc trực tiếp với nước;

- Làm sạch bằng nước nóng, hơi nước hoặc hóa chất;

- Va chạm hoặc rung, cơ khí hoặc địa chấn từ bên ngoài;

- Không có thông gió;

- Ngập nước;

- Quá trình ngừng hoạt động hoặc lưu giữ kéo dài;

- Không làm việc trên mặt phẳng nằm ngang;

- Môi trường biển.

6.2. Tiêu chí thiết kế cơ bản

6.2.1. Bơm phải được thiết kế sao cho có khả năng vận hành liên tục hoặc gián đoạn với bất kỳ yêu cầu nào của khách hàng cung cấp phù hợp với 4.1.

6.2.2. Phải lưu ý trong quá trình thiết kế hoặc lựa chọn các bộ phận và chi tiết trong cài đặt, lắp đặt và bảo dưỡng bơm hoặc cụm bơm. Phải trang bị thiết bị cần thiết để tháo lắp bu lông, vặn ê cu, đột dấu, vòi nước và móc treo.

6.2.3. Các thiết kế phải đảm bảo các yêu cầu an toàn của EN 809.

6.2.4. Bơm dẫn động trực tiếp bằng chất lỏng phải có khả năng vận hành ở chế độ định mức với mọi điều kiện chất lỏng động lực cụ thể.

6.2.5. Xy lanh động lực và các van của bơm dẫn động trực tiếp phải có cơ cấu hạn chế vượt quá tốc độ cho phép để bảo vệ bơm trong trường hợp mất áp suất đầu ra.

6.3. Thiết kế kết cấu và các bộ phận chịu áp lực

Việc thiết kế các bộ phận của bơm hoặc cụm bơm phải phù hợp với các điều kiện làm việc (xem Phụ lục C) và điều kiện môi trường cụ thể do khách hàng đưa ra. Sự kết hợp giữa ứng suất thông thường và khả năng ăn mòn không gây ra hư hỏng của các bộ phận do mỏi trong thời gian làm việc tính toán của bơm ở chế độ làm việc định mức như nhà cung cấp đưa ra.

6.4. Hệ thống làm kín

Những bộ phận sau đây phải được lắp bằng các chi tiết làm kín thích hợp:

- Các trục quy kéo dài quá hộp trục khuỷu của bơm;

- Đầu kéo dài của con trượt chuyển động tịnh tiến qua lại kéo dài quá hộp trục khuỷu của bơm;

- Pit tông plunger chuyển động tịnh tiến qua lại kéo dài quá hộp kín;

- Cần pit tông chuyển động tịnh tiến qua lại kéo dài quá hộp kín;

- Pit tông chuyển động tịnh tiến qua lại trong xy lanh;

Các chi tiết làm kín phải được lựa chọn và lắp đặt theo khuyến cáo của nhà sản xuất theo điều kiện vận hành của thiết bị;

6.5. Bôi trơn ổ trục

6.5.1. Nếu các ổ trục được bôi trơn bằng dầu mỡ cần phải bôi trơn lại trong suốt tuổi đời làm việc của bơm bằng phương pháp bôi trơn lại phù hợp. Hướng dẫn chi tiết về phương pháp bôi trơn phải được ghi trong sổ tay bảo dưỡng.

6.5.2. Đối với các ổ trục bôi trơn bằng dầu mà không được bôi trơn bằng quy trình phun dầu bôi trơn thì phải có các te chứa dầu có hiển thị mức dầu ở bên trong. Bổ sung thêm hoặc xả bớt dầu phải được thực hiện một cách dễ dàng mà không cần tháo dỡ các bộ phận khác ngoại trừ nút tháo dầu và lỗ tra dầu. Hướng dẫn chi tiết về việc bôi trơn phải được ghi trong sổ tay bảo dưỡng.

CHÚ THÍCH: Bộ duy trì mức dầu có thể được sử dụng để ổn định mức dầu làm việc và được đánh dấu rõ ràng trên hộp ổ trục.

6.6. Trục dẫn động

Các kích thước của trục dẫn động phải được lựa chọn sao cho có thể truyền hết công suất theo trình tự từ 6.6.1 đến 6.6.6.

6.6.1. Các trục có các then phẳng hình chữ nhật hoặc hình vuông phải tuân theo ISO 2491.

6.6.2. Các trục có các then côn phải tuân theo ISO 2492.

6.6.3. Các trục có các đầu trục phẳng hoặc côn để lắp với khớp nối phải có lỗ tâm có ren hoặc các kết cấu khác để đảm bảo lắp ráp khớp nối phù hợp.

6.6.4. Các trục có then hình nêm phải tuân theo ISO 3117.

6.6.5. Các trục có then bán nguyệt phải tuân theo ISO 3912.

6.6.6. Các trục có then hoa phải tuân theo ISO 14 hoặc ISO 4156.

6.7. Mối nối đường ống hút và đường ống đẩy

6.7.1. Mối nối đường ống hút và đường ống đẩy có thể được lắp ghép bằng mặt bích hoặc bằng ren và được bố trí như quy định trên bản vẽ kích thước hoặc trong hồ sơ kỹ thuật của nhà cung cấp.

CHÚ THÍCH 1: Mối nối bằng mặt bích có thể sử dụng đinh tán để bắt chặt, nếu như không cần thiết phải tháo các đường ống khi bảo dưỡng sửa chữa.

Kiểu, kích cỡ và phân loại của các mối nối phải theo quy định trong ISO 7005-1 hoặc ISO 7005-2 hoặc 7005-3 và mô tả đầy đủ chi tiết trong bản vẽ đặc tính kỹ thuật của nhà cung cấp bao gồm cả độ chính xác bề mặt đặc biệt.

CHÚ THÍCH 2: Các mối nối khác có thể được sử dụng nếu có sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.

Dạng ren cho các ống liên kết phải tuân theo prEN 10226-1 hoặc prEN 228-1.

CHÚ THÍCH 3: Các dạng ren ống khác có thể được sử dụng nếu có sự thỏa thuận giữa khác hàng và nhà cung cấp.

6.7.2. Các mối nối đường ống hút và đường ống đẩy phải có áp suất thiết kế lớn hơn hoặc bằng áp suất lớn nhất cho phép cộng với áp suất tích lũy của van an toàn.

6.7.3. Ngoại trừ các phần được thiết kế thông với không khí trong quá trình làm việc, các lỗ không được kết nối với đường ống làm việc, phải được bít kín bởi các nút làm bằng vật liệu có độ bền và khả năng chống ăn mòn ít nhất bằng với chi tiết đó.

6.7.4. Mối nối bằng kim loại phải có khả năng chịu được các lực và mô men như nhà cung cấp quy định, tác động đồng thời và không vượt quá các giá trị cho trong Bảng 1.

Bảng 1 – Lực và mô men lớn nhất cho phép trên các mối nối đường ống

Đường kính ống

Mm

Lực

Mô men

F(x,y,z)

max. N

F(tổng)

max.N

M(x,y,z)

max.Nm

M(tổng)

max.Nm

25

190

270

85

125

40

255

360

115

170

50

295

420

145

210

80

425

600

215

315

100

505

720

260

385

125

610

870

325

480

150

720

1020

385

565

200

930

1320

500

735

250

1140

1620

625

920

300

1355

1920

740

1090

350

1565

2220

865

1270

400

1775

2520

980

1445

450

1980

2815

1095

1615

500

2200

3125

1220

1795

600

2625

3725

1460

2145

Các mối nối ren phải không được sử dụng để truyền mô men vì mô men có xu hướng vặn chặt hoặc nới lỏng ren.

CHÚ THÍCH 1: F(tổng) = và M(tổng) =

CHÚ THÍCH 2: Điều này có nghĩa là các giá trị của Fx, Fy và Fz hoặc mô men M­x, My, Mz không đồng thời đạt giá trị lớn nhất.

6.8. Xả và thông hơi

Khi nhà cung cấp và khách hàng đã thỏa thuận, phải cung cấp phương pháp xả và thông hơi cho bơm và phải được thể hiện trong sổ tay hướng dẫn sử dụng.

6.9. Chi tiết lắp xiết có ren

Vít ren bằng thép cacbon hay thép hợp kim cho các bộ phận chịu áp lực phải tuân theo ISO 898-1 EN 20898-2.

Khi sử dụng các chi tiết lắp ráp như bu lông và đai ốc làm bằng vật liệu có xu hướng bị ăn mòn, thì các chi tiết này phải được bôi trơn bằng hợp chất chống kẹt thích hợp trước khi lắp ráp.

6.7.5. Kiểu và phân loại các liên kết dòng chất lỏng động lực phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.

CHÚ THÍCH: Trách nhiệm của khách hàng là đảm bảo đường ống chứa chất lỏng động lực có độ mềm vừa đủ để ngăn ngừa lực và mô men truyền đến bơm vượt quá giá trị cho phép.

Các mối nối cho nguồn thủy lực và khí nén phải tuân theo ISO 6149-1, ISO 6149-2, ISO 6149-3, ISO 6162 và ISO 6164.

Xem lại: Bơm và cụm bơm thể tích kiểu pit tông - Yêu cầu kỹ thuật - Phần 1

Xem tiếp: Bơm và cụm bơm thể tích kiểu pit tông - Yêu cầu kỹ thuật - Phần 3