Zalo QR
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10262:2014
BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT LỎNG DỄ CHÁY
Steel tanks for flammable and combustible liquids
Lời nói đầu
TCVN 10262:2014 được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn Austratia AS 1692-2006 Steel tanks for flammable and combustible liquids.
TCVN 10262.2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHấT LỎNG DỄ CHÁY
Steel tanks for flammable and combustible liquids
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu thiết kế và chế tạo bồn chứa bằng thép dùng để chứa chất lỏng cháy được và chất lỏng dễ cháy. Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu đối với các mối nối của bồn chứa và phụ tùng đi kèm (ví dụ như thông hơi, lỗ người chui, bộ chỉ báo mức chất lỏng) và quy định các yêu cầu thử nghiệm bồn chứa.
Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho các loại bồn chứa được sử dụng để chứa các chất lỏng cháy được và chất lỏng dễ cháy tại nhiệt độ và áp suất thường.
Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế và chế tạo bồn chứa chất lỏng dễ cháy hoặc chất lỏng cháy được làm bằng thép các bon thấp chất lượng thương mại hoặc thép không gỉ. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các bồn chứa với bộ phận chứa thứ cấp bên trong và có bộ phận chứa thứ cấp chống cháy.
Các vật liệu dùng để chế tạo khác (như chất dẻo cốt sợi thủy tinh (GRP), các chất dẻo khác, nhôm và các hợp kim của nó) không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
a) Việc lắp đặt bồn chứa;
b) Xitéc đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy; hoặc
c) Bồn chứa nhiên liệu cho các phương tiện giao thông hoặc tàu biển.
Chiều dày của thân bồn chứa được quy định trong tiêu chuẩn này dựa trên các điều kiện sau:
- Áp suất tác động lên bồn chứa tương đối nhỏ;
- Độ ăn mòn của chất lỏng được chứa trong bồn không vượt quá độ ăn mòn của các sản phẩm từ dầu mỏ thông thường;
- Khối lượng riêng của chất lỏng được chứa không vượt quá 1000 kg/m3;
- Bồn chứa phải đủ độ bền vững để xếp dỡ và vận chuyển;
- Được chế tạo có lượng dư cho ăn mòn;
- Mức chất lỏng sau khi nạp thông thường vào bồn chứa không được vượt quá mức đầy bồn chứa;
- Không cho phép có tác động của việc nạp một ống dẫn kéo dài tới một mức cao hơn mức cho phép của bồn chứa;
- Áp suất trong khoảng không gian bay hơi không được vượt quá 35 kPa;
- Tỷ số chiều dài trên đường kính của bồn chứa đặt nổi trên mặt đất có hai giá đỡ không vượt quá 5;
- Không gia cố tăng cứng thân bồn chứa;
- Vật liệu chế tạo là thép các bon thấp, chất lượng thương mại.
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các vật liệu có chiều dày mỏng hơn, được bù bằng tạo hình, uốn sóng, gia cố hoặc tăng cứng, đặc biệt là đối với thép không gỉ. Trong các trường hợp này, việc thiết kế cần được chứng minh rằng bồn chứa có cơ tính ít nhất là tương đương với cơ tính của bồn chứa cùng kích thước được chế tạo theo tiêu chuẩn này, nếu bồn chứa đó được sử dụng cho các chất lỏng cháy được và chất lỏng dễ cháy.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8366:2010 Bình chịu áp lực - Yêu cầu thiết kế và chế tạo;
AS 1657 Fixed platforms, walkways, stairways and ladder - Design, construction and installation (Nền, đường đi bộ, cầu thang và thang - Thiết kế, chế tạo và lắp đặt);
AS/NZS 1554 Structural Steel welding (series) (Hàn thép kết cấu);
EN 14015 Specification for the design and manufacture of site-built, vertical, cylindrical, flat-bottomed, above ground, welded Steel tanks for the storage of liquids at ambient temperature and above (Quy định kỹ thật cho thiết kế và chế tạo bồn chứa bằng thép hàn, đặt nổi trên mặt đất, đáy phẳng, hình trụ, thẳng đứng, được chế tạo tại chỗ để tồn chứa chất lỏng ở nhiệt độ môi trường và cao hơn);
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1. Dung tích (capacity)
Thể tích hoặc khoảng không gian lớn nhất của một bồn chứa có thể chứa mà không bị tràn hay rò rỉ.
CHÚ THÍCH: Dung tích khả dụng của một bồn chứa thường nhỏ hơn dung tích toàn bộ, vì cần có một khoảng không gian dự phòng cho giãn nở nhiệt. Thông thường bồn chứa cho phép hao hụt 3%, nhưng các quy định riêng hoặc các yếu tố khác như cỡ bồn chứa, vị trí được che chắn hoặc điều kiện đặt ngầm dưới mặt đất có thể làm thay đổi hệ số giới hạn này.
3.2. Chất lỏng dễ cháy (combustible liquid)
Các chất lỏng, ngoại trừ chất lỏng cháy được, có điểm chớp cháy và điểm cháy nhỏ hơn điểm sôi.
CHÚ THÍCH: Điểm sôi là điểm mà tại đó không thể tiếp tục đạt được tốc độ tăng nhiệt độ theo ISO 2592 đối với việc xác định điểm cháy.
3.3. Chất lỏng cháy được (flammable liquid)
Chất lỏng, hoặc hỗn hợp các chất lỏng, hoặc chất lỏng có chứa chất rắn hòa tan hay dạng huyền phù (ví dụ như sơn, vec-ni, sơn mài, v.v... nhưng không bao gồm các chất được phân loại theo cách khác dựa vào đặc tính nguy hiểm của chúng) tạo ra hơi cháy được ở nhiệt độ không quá 60,5 °C khi tiến hành thử theo phương pháp cốc kín, hoặc không quá 65,6 °C khi tiến hành thử theo phương pháp cốc hở, thường được coi là điểm chớp cháy.
3.4. Chất lỏng (liquid)
Chất lỏng dễ cháy hoặc chất lỏng cháy được như định nghĩa ở trên.
3.5. Chiều dày danh nghĩa (nominal thickness)
Chiều dày danh nghĩa của một vật liệu sẵn trên thị trường và theo chiều dày này áp dụng các dung sai chế tạo quy định.
4. Phân loại bồn chứa
Các bồn chứa được quy định trong tiêu chuẩn được phân loại như sau.
4.1. Loại 1
Bồn chứa có dung tích đến 1200 L, đặt nổi trên mặt đất và phục vụ việc chứa dầu nhiên liệu (FO) cho nhu cầu gia dụng.
CHÚ THÍCH: Bồn chứa loại 1 không được dùng để chứa chất lỏng cháy được vì loại bồn chứa này không gắn một đệm bịt kín bằng chất lỏng.
4.2. Loại 2
Bồn chứa ngang hoặc đứng có dung tích đến 2500 L, đặt nổi trên mặt đất và phục vụ trên các trang trại hoặc những nơi không gian mở.
4.3. Loại 3
Bồn chứa hình khối chữ nhật và bồn chứa không có hình dạng thông thường, đặt nổi trên mặt đất và phục vụ cho ngành công nghiệp như bồn chứa chính hoặc bồn dự trữ.
4.4. Loại 4
Bồn chứa ngang hình trụ có dung tích đến 150 m3, đặt nổi trên mặt đất hoặc đặt ngầm dưới mặt đất và phục vụ cho ngành công nghiệp hoặc trạm dịch vụ.
4.5. Loại 5
Bồn chứa đứng hình trụ có dung tích đến 150 m3, đặt nổi trên mặt đất và dùng cho ngành công nghiệp.
4.6. Loại 6
Bồn chứa đứng có dung tích bất kỳ, có kích thước và kiểu được chế tạo tại chỗ.
Phụ lục A quy định thông tin mà người mua phải cung cấp cho nhà sản xuất bồn chứa.
5. Yêu cầu về thiết kế, chế tạo và thử nghiệm các loại bồn chứa từ loại 1 đến loại 5
5.1. Yêu cầu chung
5.1.1. Tính phù hợp của thiết kế
Bồn chứa phải được thiết kế phù hợp với tải trọng và áp suất mà nó có thể phải chịu và phải dựa vào tính toán tất cả các điều kiện ăn mòn hoặc các điều kiện bất thường.
Các mối hàn trên các bộ phận nối, các gờ, vòi phun và các bộ phận tương tự phải tương thích với vật liệu chế tạo bồn chứa và quy trình hàn.
Khi khối lượng riêng của chất lỏng vượt quá 1000 kg/m3 thì bồn chứa phải được thiết kế phù hợp với khối lượng riêng này bằng việc lựa chọn và tính toán vật liệu chế tạo bồn chứa và các kích thước của bồn chứa, ví dụ như chiều dày thành bồn chứa, các mối nối. Các tính toán tương tự phải được thực hiện nếu tốc độ ăn mòn lớn hơn tốc độ ăn mòn của các sản phẩm nhiên liệu dầu mỏ dự tính, và vật liệu phải được chọn sao cho phù hợp.
5.1.2. Vật liệu chế tạo
Vật liệu được dùng để chế tạo bồn chứa phải là loại có chất lượng phù hợp với điều kiện sử dụng và tương thích với chất lỏng chứa trong bồn.
5.1.3. Mối hàn
Các mối hàn phải tuân theo các yêu cầu tương ứng của tiêu chuẩn AS/NZS 1554 hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương.
5.1.4. Hoàn thiện và lớp phủ bảo vệ
Lớp phủ bảo vệ bên trong hoặc bên ngoài phải đủ để đảm bảo tuổi thọ của bồn chứa và các giá đỡ của nó.
Cần chú ý đến các yếu tố cụ thể sau:
a) Đất hoặc điều kiện môi trường xung quanh bồn chứa.
b) Sự tương thích giữa các lớp phủ bảo vệ bên trong với chất lỏng chứa trong bồn chứa.
c) Bảo vệ các vùng đặc biệt dễ bị ăn mòn, ví dụ như các điểm tiếp xúc với giá đỡ, điểm ứ đọng nước mưa.
d) Các yêu cầu riêng đối với việc chuẩn bị bề mặt và phủ khi sử dụng phương pháp bảo vệ catốt.
5.1.5. Giá đỡ bồn chứa
Kết cấu giá đỡ đi kèm với bồn chứa phải tuân theo quy định kết cấu có thể áp dụng cho các vật liệu cụ thể, ví dụ theo AS 4100 cho giá đỡ bằng thép. Giá đỡ hàn, khung giá đỡ hoặc các mối nối khác phải được hàn sao cho hơi ẩm không thể thẩm thấu có thể dẫn đến ăn mòn thân bồn chứa.
Cần đặc biệt chú ý đến phương pháp phân bố tải giữa thân bồn chứa và giá đỡ sao cho tránh ứng suất quá cao hoặc biến dạng cục bộ của bồn.
5.1.6. Các kết nối với bồn chứa đặt ngầm dưới mặt đất
Nếu bồn chứa được chôn một phần hoặc hoàn toàn dưới mặt đất thì các đường ống dẫn phải đi xuyên qua đỉnh của bồn chứa.
5.1.7. Đệm bịt kín bằng chất lỏng
Mỗi ống nạp, ống hút và ống nhúng đi qua đỉnh bồn chứa và đôi lúc có thể được mở thông với khí quyển trong quá trình nạp thông thường, phải được cung cấp cùng với một đệm bịt kín bằng chất lỏng đủ để đảm bảo đầu mút thấp nhất của ống được nhúng chìm trong chất lỏng ít nhất 25 mm tại tất cả các lần sau lần nạp đầu tiên.
Yêu cầu này không quy định đối với bồn chứa loại 1.
CHÚ THÍCH: Hình 1 thể hiện sơ đồ sắp xếp điển hình cho các đệm bịt kín bằng chất lỏng.
5.1.8. Thang và kết cấu vào
Các kết cấu vào phải tuân theo AS 1657 hoặc tương đương. Khi kết cấu này được gắn với bồn chứa, thiết kế của nó phải sao cho không có sự dịch chuyển khác nhau giữa bồn chứa và kết cấu này.
CHÚ DẪN:
* Khoảng cách này sẽ thay đổi chiều sâu của đệm bịt kín bằng chất lỏng nếu bồn chứa được đặt nghiêng và trong trường hợp đó phải thực hiện điều chỉnh thích hợp để duy trì các kích thước đệm bịt kín (xem 5.1.7)
Hình 1 - Quy định đệm bịt kín bằng chất lỏng
Xem tiếp: Bồn thép chứa chất lỏng cháy được và chất lỏng dễ cháy - Phần 2