Zalo QR
5.7.3.2. Độ cứng vững của thành bồn chứa
Bồn chứa hình khối chữ nhật phải được chế tạo sao cho khi được nạp đầy tới mức quy định trong sử dụng không được có mặt bên nào phình một lượng lớn hơn 2% so với kích thước nhỏ hơn của mặt bên đó.
Bảng 1 - Chiều dày vật liệu đối với bồn chứa hình khối chữ nhật loại 3
Dung tích |
Chiều dày danh nghĩa tối thiểu mm |
Chiều dày hợp lý theo chiều cao bồn chứa |
Chiều dày tăng thêm đối với mỗi 1 m chiều cao tăng thêm |
||
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
||||
L |
m |
mm |
|||
|
≤ 50 |
0,8 |
0,6 |
0,5 |
0,5 |
> 50 |
≤ 250 |
1,0 |
0,8 |
1,0 |
0,5 |
> 250 |
≤ 500 |
1,6 |
1,0 |
1,0 |
0,5 |
> 500 |
≤ 1200 |
3,0 |
2,5 |
1,5 |
1,5 |
> 1200 |
≤ 5000 |
5,0 |
4,0 |
1,5 |
1,5 |
> 5000 |
|
Mỗi bề mặt phẳng phải được thiết kế riêng biệt để chịu được áp suất. |
5.7.4. Bồn chứa loại 4
5.7.4.1. Vật liệu
Vật liệu chế tạo bồn chứa loại 4 có chiều dày danh nghĩa không được nhỏ hơn giá trị tương ứng được cho trong Bảng 2. Chiều dày cho trong Bảng 2 thích hợp áp dụng cho các bồn chứa có chiều dài toàn bộ không lớn hơn 5 lần đường kính của nó.
Bảng 2 - Chiều dày của thân và các đầu đối với các bồn chứa ngang hình trụ thuộc loại 4
Đường kính bồn chứa m |
Chiều dày danh nghĩa tối thiểu mm |
||
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
||
|
≤ 1,53 |
3 |
2,5 |
> 1,53 |
≤ 2,20 |
5 |
4 |
> 2,20 |
≤ 2,75 |
6 |
5 |
> 2,75 |
≤ 3,75 |
8 |
6 |
5.7.4.2. Đầu bồn chứa
Tất cả các đầu dạng côn hoặc lồi phải được tạo hình sao cho chiều cao không nhỏ hơn giá trị cho trong Bảng 3.
Tất cả các đầu phẳng phải được gia cường hoặc được tăng cứng theo TCVN 8366.
Bảng 3 - Chiều cao tối thiểu của các đầu lồi hoặc đầu côn đối với các bồn chứa thuộc loại 4
Đường kính bồn chứa m |
Chiều cao phần lồi mm |
|
|
≤ 1,53 |
40 |
> 1,53 |
≤ 2,20 |
70 |
> 2,20 |
≤ 2,75 |
110 |
> 2,75 |
≤ 3,75 |
200 |
CHÚ THÍCH: Chiều cao phần lồi không bao gồm chiều dài đoạn thẳng của bất kỳ phần hình trụ nào (kích thước F ở Hình 2). |
5.7.4.3. Đặt các giá đỡ
Vị trí giá đỡ so với đầu của bồn chứa phải sao cho thân bồn chứa không bị hư hỏng do tải trọng ở vùng lân cận của giá đỡ.
CHÚ THÍCH: Các phương pháp tính toán ứng suất tại các giá đỡ được cho trong TCVN 8366.
5.7.4.4. Chế tạo
Áp dụng các yêu cầu và khuyến nghị sau cho các mối hàn:
a) Mối hàn dọc phải là mối hàn giáp mép (xem Hình 2 a)).
b) Mối hàn chu vi của bồn chứa mà kết hợp với thông hơi kiểu áp suất-chân không, việc chỉnh đặt giảm áp suất lớn hơn 14 kPa phải là một mối hàn giáp mép hoặc là mối hàn chồng hai phía.
c) Vách ngăn phía trong dạng lồi của bồn chứa phải được hàn ít nhất ở một bên.
d) Các mối hàn chu vi của bồn chứa khác với các mối hàn nêu ở b) phải là dạng như thể hiện trên Hình 2, loại trừ ở vị trí mà người mua yêu cầu cụ thể rằng mối hàn chồng là một mối hàn kín ở phía trong.
5.7.5. Bồn chứa loại 5
5.7.5.1. Vật liệu
Vật liệu chế tạo bồn chứa loại 5 có chiều dày danh nghĩa không được nhỏ hơn giá trị được cho trong Bảng 4.
5.7.5.2. Đáy bồn chứa phẳng
Nếu bồn chứa được dự định lắp đặt sao cho nó được đỡ trên giá đỡ nhẵn và thích hợp trên toàn bộ vùng đáy của bồn chứa, thì đáy bồn chứa có thể không cần gia cường. Nếu bồn chứa được đỡ bằng một vành, vòng bao lồi ra, hoặc các chân mà không có bất kỳ giá đỡ nào khác để đỡ đáy bồn chứa thì khi đó đáy bồn chứa, nếu phẳng, phải được gia cường và tăng cứng theo TCVN 8366.
5.7.5.3. Bắt bulông
Bồn chứa loại 5 phải có các kết cấu để bắt bulông, đủ để chịu được các lực, trong các trường hợp sau:
(a) Khi gió có thể làm vỡ hoặc lật đổ bồn chứa trống rỗng (xem AS/NZS 1170.2).
(b) Khi lực nâng nóc bồn chứa (do thiết lập áp suất của lỗ thông hơi) lớn hơn trọng lượng của nóc và thân bồn chứa.
Bảng 4 - Chiều dày của thân bồn chứa và các đầu bồn chứa đối với các bồn chứa đứng hình trụ loại 5
Đường kính bồn chứa |
Thân bồn chứa (Xem CHÚ THÍCH 3 và 4) mm |
Đáy bồn chứa mm |
Đỉnh bồn chứa mm |
||||||||
Phẳng (Xem CHÚ THÍCH 2 và 4) |
Dạng lồi hoặc dạng côn (xem CHÚ THÍCH 3 và 4) |
Phẳng |
Dạng lồi hoặc dạng côn |
||||||||
m |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
Thép các bon thấp |
Thép không rỉ |
|
|
≤ 1.53 |
3 |
2,5 |
6 |
6 |
3 |
2,5 |
3 |
2,5 |
3 |
2.5 |
> 1,53 |
≤ 2,20 |
5 |
4 |
6 |
6 |
5 |
4 |
5 |
4 |
3 |
2,5 |
> 2,20 |
≤ 2,75 |
5 |
4 |
6 |
6 |
6 |
5 |
5 |
4 |
5 |
4 |
> 2,75 |
≤ 3,75 |
6 |
5 |
6 |
6 |
8 |
6 |
6 |
5 |
5 |
4 |
> 3,75 |
≤ 4,5 |
6 |
5 |
6 |
6 |
10 |
8 |
6 |
5 |
5 |
4 |
CHÚ THÍCH 1: Tất cả các chiều dày là giá trị danh nghĩa (xem 3.5). CHÚ THÍCH 2: Đáy phẳng được giả thiết là được đỡ hoàn toàn ít nhất trên 60 % diện tích của nó (xem 5.7.5.2). CHÚ THÍCH 3: Các đáy dạng lồi hoặc côn được giả thiết dành cho bồn chứa được đặt trên các chân dạng vành rỗng sao cho các đáy không được đỡ. Các bồn chứa này đặc biệt cao đến mức mà cột chất lỏng là lớn, cần được kiểm tra theo TCVN 8366 để kiểm tra xác nhận sự phù hợp của chiều dày của thân và đáy bồn chứa. Thân cũng cần được kiểm tra về sự phù hợp tại điểm gắn các chân đỡ. CHÚ THÍCH 4: Cần nghiên cứu xem xét tăng chiều dày nếu hư hỏng có thể xảy ra do vận chuyển, xếp dỡ và lắp đặt |
5.7.5.4. Mối hàn
Tất cả các mối hàn đều phải tuân theo các yêu cầu và khuyến nghị dưới đây, nếu thích hợp:
a) Thân bồn chứa
Mối hàn thân theo chiều dọc phải là mối hàn giáp mép. Mối hàn thân theo chu vi nên là mối hàn giáp mép, nhưng có thể là mối hàn chồng (xem Hình 2).
b) Đáy bồn chứa
Nếu bồn chứa tựa trên đáy bồn chứa, mối nối giữa thân và đáy bồn chứa có thể là một mối hàn đắp hai phía. Nếu bồn chứa tựa trên chân đỡ, mối nối giữa thân và đáy bồn chứa phải là mối hàn giáp mép hoặc mối hàn chồng hai phía.
Tất cả các mối hàn ngang qua đáy bồn chứa có thể là mối hàn chồng một phía (với mối hàn phía bên trong) nếu bồn chứa tựa trên đáy bồn chứa, hoặc là mối hàn giáp mép hoặc mối hàn chồng hai phía nếu bồn chứa tựa trên chân đỡ.
c) Đỉnh bồn chứa
Có thể sử dụng bất kỳ kiểu mối nối được minh họa trên Hình 2 và Hình 3. Nếu bồn chứa kết hợp với thông gió kiểu áp suất-chân không và chỉnh đặt áp suất lớn hơn 14 kPa, mối nối giữa thân bồn chứa và đỉnh bồn chứa phải được gia cường như được minh họa trên Hình 3 c) và thiết kế phải phù hợp với EN 14015 hoặc tương đương. Yêu cầu này không áp dụng cho bồn chứa có đường kính nhỏ hơn 3 m, hoặc cho bồn chứa có đầu dạng lồi hoặc dạng gờ.
5.7.6. Bồn chứa với các lớp bọc ngoài chống cháy
Các bồn chứa có các lớp bọc chống cháy phải được thử nghiệm đạt các cấp cháy theo quy định.
CHÚ THÍCH: Các bồn chứa có các lớp bọc chống cháy, bao gồm cả các bồn chứa “hình vòm" tuân theo UL 2085 hoặc các tiêu chuẩn tương đương và các bồn chứa này được tổ chức Underwriters Laboratories (UL) hoặc Factory Mutual (FM) công nhận về sự tương đương với cấp cháy của Hoa Kỳ hoặc cáp cháy tương đương khác thì được xem là tuân theo tiêu chuẩn này (cũng xem AS 1940).
5.8. Thử nghiệm
5.8.1. Thử kín
Từng bồn chứa phải được thử kín trước khi sơn, phủ, hoặc xử lý tương tự, và phải trong tình trạng tốt vá kín chất lỏng trước khi được đưa vào sử dụng. Phương pháp thử thủy tĩnh cần được sử dụng, nhưng thử bằng không khí có thể được áp dụng trong các điều kiện được quy định ở 5.8.3 cho tất cả các loại bồn chứa trừ loại 3.
5.8.2. Thử thủy tĩnh
Thử thủy tĩnh phải được thực hiện với bồn chứa theo hướng hoạt động của nó, nghĩa là, các bồn chứa đứng phải được thử ở tư thế thẳng đứng, các bồn chứa ngang phải được thử ở tư thế nằm ngang.
CHÚ THÍCH: Mặt bên hoặc đầu phẳng có thể được đỡ trong quá trình thử, miễn là phương pháp đỡ không cản trở việc quan sát rò rỉ.
Thử thủy tĩnh phải được thực hiện theo các yêu cầu sau đây, nếu thích hợp:
a) Đối với bồn chứa được thông hơi tự do thuộc loại 1, 2 và 5, áp suất thử phải được tạo ra bởi bồn được nạp nước vào và tác dụng thêm vào 1 m cột áp thủy tĩnh của nước. Khi bồn chứa có áp suất nạp hoặc áp suất hoạt động vượt quá áp suất tương đương của 1 m cột áp thủy tĩnh của nước phía trên đỉnh của bồn chứa thì áp suất thử phải là áp suất lớn nhất cộng với 1 m cột áp thủy tĩnh của nước.
b) Đối với bồn chứa được thông hơi tự do thuộc loại 3, áp suất thử phải giống như ở a), ngoại trừ cột áp đặt thêm vào phải giảm xuống còn 150 mm.
c) Khi lỗ thông hơi áp suất-chân không hoặc lỗ thông hơi khẩn cấp được dùng cho bồn chứa, áp suất thử phải giống như ở a), cộng thêm 35 kPa.
d) Áp suất thử phải được tác dụng trong khoảng thời gian đủ dài để cho phép tất cả các chỗ rò rỉ phát triển và quan sát được.
CHÚ THÍCH: Người mua bồn chứa được phép quy định các áp suất thử cao hơn, nhưng thiết kế của bồn chứa cần được kiểm tra về khả năng của nó để chịu được bất kỳ các áp suất đó.
5.8.3. Thử bằng không khí
Thử bằng không khí phải được thực hiện theo các yêu cầu sau:
a) Thử bằng không khí phải được áp dụng chỉ cho các bồn chứa mới và tại cơ sở chế tạo.
b) Áp suất thử phải sao cho gây ra ứng suất đạt tới mức tương đương với ứng suất gây ra do áp suất thử thủy tĩnh thích hợp, nhưng không được vượt quá 35 kPa.
c) Khi không khí dùng để thử được lấy từ nguồn cung cấp có áp suất lớn hơn 35 kPa, áp suất phải được làm giảm bằng một thiết bị giảm áp. Một áp kế, van an toàn, hoặc thiết bị xả áp thủy tĩnh, và một vòi xả áp phải được lắp trên phía áp suất thấp.
d) Bồn chứa được nạp từ một điểm nạp cao hơn thân bồn chứa 1 m thì phải được thử ở áp suất tổng bằng áp suất tại vị trí nạp cộng với 1 m cột áp thủy tĩnh của nước.
e) Thiết bị xả áp phải có khả năng xả lượng cấp lớn nhất của thiết bị giảm áp mà không làm áp suất tăng vượt quá 110 %.
f) Bồn chứa không bị thổi trong khi chịu áp suất không khí.
g) Không khí để thử nghiệm phải được đưa vào một cách từ từ và đều cho đến khi đạt được áp suất thử.
h) Áp suất thử phải được tác dụng trong khoảng thời gian đủ dài để cho phép tất cả các chỗ rò rỉ phát triển và quan sát được.
Xem lại: Bồn thép chứa chất lỏng cháy được và chất lỏng dễ cháy - Phần 2
Xem tiếp: Bồn thép chứa chất lỏng cháy được và chất lỏng dễ cháy - Phần 4