Zalo QR
4.3. Các bộ phận chủ yếu
4.3.1. Cơ cấu vận hành van
Van phải được thiết kế sao cho hành trình di chuyển của cơ cấu vận hành van không bị thay đổi.
Cơ cấu vận hành van phải được thiết kế sao cho nó được duy trì cố định và tiếp xúc trực tiếp với thân van khi không có bộ phận làm kín để hạn chế mức độ rò rỉ khí.
4.3.2. Thân van
Nếu thân van được chế tạo có nhiều hơn một chi tiết thì phải chú ý đảm bảo rằng không thể có sự tháo rời khi không có bộ phận làm kín để hạn chế mức độ rò rỉ khí.
4.3.3. Cơ cấu làm kín
Cơ cấu làm kín phải đảm bảo độ kín trong, chống rò rỉ. Yêu cầu này có thể đạt được với một hoặc nhiều bộ phận làm kín, một trong các bộ phận làm kín này phải chịu tải trọng của lò xo để bảo đảm sự làm kín khí van không hoạt động.
Hệ thống làm kín van cũng có thể bao gồm nắp làm kín.
4.3.4. Chân van
Mối nối giữa thân van và chai chứa LPG phải là hệ thống làm kín bằng mối ghép ren phù hợp với TCVN 9361-1 (ISO 11363-1) hoặc bất cứ hệ thống nối ghép nào khác đảm bảo một mức an toàn tương đương.
Thiết kế chân van phải ngăn ngừa được sự rò rỉ, sự tháo lỏng ra trong lúc làm việc và đáp ứng các yêu cầu của 5.7.
Chân van phải chịu được momen được cho trong Bảng 3, không gây ra hư hỏng ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng, cơ cấu vận hành, độ kín trong và độ kín ngoài. Tuy nhiên nên lưu ý rằng không nên sử dụng các giá trị momen xoắn này cho ứng dụng vận hành thông thường.
4.3.5. Đầu ra của van
Mối nối giữa van và thiết bị phải là bộ phận nối nhanh hoặc đầu nối ren. Các đầu ra của van nên phù hợp với một tiêu chuẩn như TCVN 6551 (ISO 5145), EN 12864 hoặc bất cứ hệ thống mối nối nào khác có mức độ an toàn tương đương. Trong trường hợp van kép hơi/chất lỏng, phải áp dụng các yêu cầu sau:
- Van phải có các đầu nối ra tách biệt cho hơi và chất lỏng. Chiều dày thành giữa các đường dẫn đi qua thân van không được nhỏ hơn 1 mm.
- Đầu ra cho chất lỏng phải có kết cấu khác so với đầu ra của hơi. Các van có các đầu ra cho chất lỏng và hơi phải có sự nhận dạng rõ ràng để phân biệt giữa chúng như dạng hình học của mối nối khác nhau và/hoặc đánh dấu các đầu nối ra.
- Không thể lấy được dòng lỏng ở đầu ra của van khi các mối nối đầu ra van chưa kín.
4.3.6. Cơ cấu quá dòng (bột hạn chế lưu lượng)
Các van với các đường dẫn có diện tích mặt cắt ngang tương đương hoặc lớn hơn lỗ dẫn chất lỏng đường kính 3 mm hoặc lỗ dẫn hơi đường kính 8 mm phải được bảo vệ bằng một cơ cấu quá dòng (xem 4.4.3).
4.4. Các bộ phận tùy chọn
4.4.1. Van an toàn áp suất
Van an toàn áp suất phải được thiết kế để vận hành ở pha hơi. Các van an toàn áp suất dùng cho các chai chứa LPG phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế, ví dụ EN 13953.
4.4.2. Ống rút
Ống rút phải được lắp chặt vào van để đảm bảo rằng nó không bị tháo ra trong quá trình vận hành, ví dụ như sử dụng keo dán, lắp ghép ép hoặc bất cứ biện pháp cơ khí nào khác.
CHÚ THÍCH: Khi van có một ống rút được lắp vào chai thì sự hiện diện và định hướng của ống rút này nên được nhận biết một cách rõ ràng.
4.4.3. Cơ cấu quá dòng (bộ hạn chế lưu lượng)
Các cơ cấu quá dòng phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế, ví dụ EN 13175.
Các cơ cấu quá dòng phải được thiết kế sao cho chức năng của chúng không cản trở hoạt động của van an toàn áp suất, nếu được sử dụng.
4.4.4. Van một chiều
Van một chiều phải được thiết kế sao cho khi được đóng kín, lưu lượng theo chiều ngược lại đi qua mặt tựa không được vượt quá 15 cm3/h không khí tại nhiệt độ phòng (cụ thể là từ 15 oC đến 30 oC).
4.4.5. Ống chứa cặn
Đầu vào của ống chứa cặn phải ở trong không gian chứa hơi khi chai ở điều kiện làm việc bình thường tại lượng nạp và nhiệt độ làm việc tối đa của nó.
4.4.6. Thước đo và mức chất lỏng cố định
Thước đo mức chất lỏng cố định vận hành bằng thông hơi tức thời một lượng hạn chế LPG khi phát hiện được sự thay đổi từ hơi thành lỏng, phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Mặt cắt ngang của đường dẫn qua thân thước phải được hạn chế ở một số điểm tới diện tích tương đương hoặc nhỏ hơn một lỗ có đường kính 1,5 mm.
- Lỗ phải được kiểm tra bởi vít thông hơi.
- Vít thông hơi phải được giữ trong thân thước đo hoặc được gắn cố định với thân thước đo trước.
- Hướng thông hơi phải nằm ngang hoặc hướng xuống mặt đất.
- Chiều dài của ống nhúng chìm phải được xác định theo các yêu cầu của điều kiện làm việc.
4.4.7. Nắp làm kín
Van cũng có thể được lắp với một nắp làm kín.
4.5. Độ kín chống rò rỉ
Tốc độ rò rỉ đối với độ kín ngoài và độ kín trong không được vượt quá giá trị quy định trong 5.3.
5. Thử kiểu van
5.1. Quy định chung
Chế độ thử phải bao gồm các thử nghiệm từ số 1 đến số 19 phù hợp với Bảng 1.
Tiêu chuẩn chấp nhận phải theo nội dung chi tiết trong 5.22.
Các tài liệu / báo cáo phải theo nội dung chi tiết trong Điều 6.
5.2. Quy trình thử và các yêu cầu về thử
Phải đánh số và thử nghiệm 6 van mẫu thử phù hợp với điều có liên quan được nêu trong Bảng 1. Thông thường mỗi điều sẽ chi tiết hóa "Quy trình thử" và "Yêu cầu về thử".
Các van phải được thử nghiệm với tất cả các phụ tùng của chúng, ngoại trừ mũ bảo vệ, nắp che bụi hoặc nắp làm kín, nếu thích hợp.
5.3. Các thử nghiệm độ kín ngoài và trong (thử nghiệm số 2, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 15, 16 và 17)
5.3.1. Quy trình
Các van phải được đưa vào thử nghiệm này phù hợp với quy trình sau:
- Nhiệt độ thử phải theo nội dung được chi tiết hóa trong Bảng 1, nghĩa là nhiệt độ phòng, trừ các thử nghiệm số 16 và 17.
- Môi trường thử phải là không khí hoặc nitơ.
- Trình tự của mỗi thử nghiệm độ kín ngoài và độ kín trong phải bao gồm một thử nghiệm ở hai giá trị chỉnh đặt áp suất như đã nêu trong Bảng 2.
- Áp suất phải được tác dụng qua một phụ tùng tái tạo ra lỗ lắp ghép của chai.
Độ kín ngoài phải được xác định phù hợp với quy trình sau trên mỗi van:
- Đầu ra và các bộ phận nếu có phải được làm kín.
- Cơ cấu vận hành phải ở vị trí mở.
- Áp suất quy định phải được tác dụng vào van được mở.
- Sau khoảng thời gian ít nhất là 1 min, phải kiểm tra độ kín ngoài. Kiểm tra phải kéo dài ít nhất là 1 min.
Độ kín trong phải được xác định phù hợp với quy trình sau trên mỗi van:
- Van phải được đóng kín dưới tác dụng của áp suất.
- Đầu ra phải được giảm áp.
- Sau khoảng thời gian ít nhất là 1 min phải kiểm tra độ kín trong. Kiểm tra phải kéo dài ít nhất là 1 min.
- Van phải được giảm áp.
5.3.2. Yêu cầu đối với độ kín ngoài và trong chống rò rỉ
Tốc độ rò rỉ đối với độ kín ngoài và độ kín trong không được vượt quá 15 cm3/h không khí được đo ở 15,6 oC và 1,013 bar, tại các áp suất được quy định trong Bảng 2.
Bảng 1 - Các yêu cầu về thử van
Thử nghiệm số |
Nội dung chi tiết của thử nghiệm |
Điều |
Điều kiện của van thử / trình tự thử |
Nhiệt độ tại đó tiến hành thử nghiệm, oC |
Số lượng mẫu van |
1 |
Áp suất thủy lực |
5.3.3 |
Như đã nhận được |
Nhiệt độ phòng |
1 |
2 |
Độ kín ngoài và độ kín trong |
5.4 |
Từ thử nghiệm số 1 |
Nhiệt độ phòng |
1 |
3 |
Đóng kín van với bộ phận làm kín và được tháo ra |
5.5 |
Từ thử nghiệm số 2 |
Nhiệt độ phòng |
1 |
4 |
Vận hành |
5.6 |
Như đã nhận được |
Nhiệt độ phòng |
2 |
5 |
Chân van |
5.7 |
Từ thử nghiệm số 4 |
Nhiệt độ phòng |
2 |
6 |
Độ kín ngoài và độ kín trong |
5.8 |
Từ thử nghiệm số 5 |
Nhiệt độ phòng |
2 |
7 |
Va đập |
5.9 |
Như đã nhận được |
Nhiệt độ phòng |
3 |
8 |
Độ kín ngoài và độ kín trong |
5.10 |
Từ thử nghiệm số 7 |
Nhiệt độ phòng |
3 |
9 |
Độ kín ngoài và độ kín trong |
5.11 |
Như đã nhận được |
Nhiệt độ phòng |
4,5 và 6 |
10 |
Độ kín ngoài và độ kín trong sau lão hóa |
5.12 |
Từ thử nghiệm số 9 |
Nhiệt độ phòng |
4,5 và 6 |
11 |
Độ bền lâu - Phần 1 |
5.13 |
Từ thử nghiệm số 10 |
Nhiệt độ phòng |
4,5 và 6 |
12 |
Độ kín ngoài và độ kín trong sau thử bền lâu |
5.14 |
Từ thử nghiệm số 11 |
Nhiệt độ phòng |
4,5 và 6 |
13 |
Độ bền lâu - Phần 2 |
5.15 |
Từ thử nghiệm số 12 |
Nhiệt độ phòng |
4,5 và 6 |
14 |
Độ kín - vòng bịt đầu ra của van thử độ bền lâu |
5.16 |
Từ thử nghiệm số 13 |
Nhiệt độ phòng |
4,5 và 6 |
15 |
Độ kín ngoài và độ kín trong |
5.17 |
Từ thử nghiệm số 14 |
Nhiệt độ phòng |
4,5 và 6 |
16 |
Độ kín ngoài và độ kín trong - Nhiệt độ cao |
5.18 |
Từ thử nghiệm số 15 |
65 +2,5/-2,5 |
4,5 và 6 |
17 |
Độ kín ngoài và độ kín trong - Nhiệt độ thấp |
5.19 |
Từ thử nghiệm số 16 |
- 20 (+0/-5) |
4,5 và 6 |
18 |
Chân không được mô phỏng |
5.20 |
Từ thử nghiệm số 17 |
Nhiệt độ phòng |
4,5 và 6 |
19 |
Kiểm tra các van được tháo ra |
5.21 |
Từ thử nghiệm số 18 |
Nhiệt độ phòng |
4,5 và 6 |
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ phòng thường ở trong khoảng từ 15 oC đến 30 oC |
Bảng 2 - Các áp suất thử
Số thứ tự |
Áp suất thử đo bằng bar |
1 |
0,1 |
2 |
25 |
5.3.3. Thử áp suất thủy lực (Thử nghiệm số 1)
5.3.3.1. Quy trình
Thử nghiệm này phải được thực hiện trước các thử nghiệm khác theo cách sau:
- Số hiệu van phải được lựa chọn là 1.
- Số lượng các chu kỳ phải được lựa chọn là 1.
- Môi trường thử phải là nước hoặc chất lỏng thích hợp.
- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.
- Áp suất thử phải là 45 bar.
- Van an toàn áp suất, khi được lắp, phải được tháo ra và lỗ được nút kín lại.
- Cơ cấu vận hành van phải ở vị trí đóng kín.
- Phải tác dụng áp suất qua một phụ tùng để tái tạo ra lỗ lắp ghép của chai.
- Áp suất phải được nâng lên liên tục và từ từ.
- Phải giữ áp suất thử trong thời gian ít nhất là 2 min.
- Thử nghiệm phải được lặp lại với cơ cấu vận hành ở vị trí mở và đầu ra được làm kín.
5.3.3.2. Yêu cầu
Van phải chịu được thử nghiệm mà không có biến dạng dư, bị phá hủy hoặc rò rỉ. Độ kín ngoài và độ kín trong chống rò rỉ phải được xác lập phù hợp với thử nghiệm số 2.
5.4. Thử nghiệm độ kín ngoài và độ kín trong (Thử nghiệm số 2)
Nếu thử nghiệm số 1 được thỏa mãn, van số 1 phải được thử độ kín ngoài và độ kín trong phù hợp với quy trình được chi tiết hóa trong 5.3.1 và các yêu cầu được chi tiết hóa trong 5.3.2.
5.5. Thử nghiệm đóng kín van (Thử nghiệm số 3)
5.5.1. Quy trình
Nếu thử nghiệm số 2 được thỏa mãn, phải xem xét các bản vẽ của van để xác định rằng có sự tiếp xúc kim loại với kim loại giữa thân van và cơ cấu vận hành với bộ phận làm kín được tháo ra.
5.5.2. Yêu cầu
Phải có đủ cự ly di chuyển cho cơ cấu vận hành sao cho thân vòng bịt tiếp xúc với mặt tựa của van.
5.6. Thử vận hành (Thử nghiệm số 4)
5.6.1. Quy trình
Nếu tất cả các thử nghiệm đối với van số 1 được thỏa mãn, van số 2 phải được thử như sau:
- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.
- Số lượng của các chu kỳ phải là 1.
- Bộ điều áp hoặc đầu nối thích hợp có liên quan theo lời khuyên của người sản xuất phải được kẹp chặt với van.
- Bộ phận làm kín phải chịu được áp suất 25 bar.
- Van phải được mở và đóng bằng cơ cấu trên bộ điều áp hoặc đầu nối thích hợp.
5.6.2. Yêu cầu
Phải thực hiện thao tác mở và đóng van mà không gây ra hư hỏng hoặc biến dạng cho van hoặc các bộ điều áp hoặc đầu nối được lắp với van.
5.7. Thử nghiệm chân van (Thử nghiệm số 5)
5.7.1. Quy trình
Nếu kết quả của thử nghiệm số 4 đáp ứng yêu cầu, van số 2 phải được thử như sau:
- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.
- Số lượng của các chu kỳ phải là 1.
- Phải sử dụng lỗ lắp ghép ren của chai bằng thép cacbon thấp mà không cần sử dụng chất bôi trơn hoặc chất làm kín ren.
- Chân van có ren phải được vặn chặt tới giá trị của momen xoắn được cho trong Bảng 3.
Các giá trị momen xoắn cho trong Bảng 3 chỉ được dùng cho mục đích duy nhất là chỉ báo độ bền của chân van và không được sử dụng cho các ứng dụng vận hành.
Bảng 3 - Momen xoắn nhỏ nhất yêu cầu cho thử nghiệm chân van
Đường kính ngoài của chân van - Đầu lớn Dm (xem Hình A.1), mm |
Momen xoắn Nm |
≤ 19,8 |
130 |
> 19,8 < 28,8 |
200 |
≥ 28,8 |
250 |
Xem lại: Chai chứa khí - Đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm van chai LPG - Van tự đóng kín - Phần 1
Xem tiếp: Chai chứa khí - Đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm va chai LPG - Van tự đóng kín - Phần 3