Chai chứa khí - Đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm van chai LPG - Van tự đóng kín - Phần 1

30 tháng 11 2018

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9312 : 2013

ISO 14245 : 2006

CHAI CHỨA KHÍ - ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT VÀ THỬ NGHIỆM VAN CHAI LPG - VAN TỰ ĐÓNG KÍN

Gas cylinders - Specifications and testing of LPG cylinder valves - Self closing

 

Lời nói đầu

TCVN 9312:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 14245:2006.

TCVN 9312:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

CHAI CHỨA KHÍ - ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT VÀ THỬ NGHIỆM VAN CHAI LPG - VAN TỰ ĐÓNG KÍN

Gas cylinders - Specifications and testing of LPG cylinder valves - Self closing

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cho thiết kế, điều kiện kỹ thuật và thử kiểu đối với các van chai chứa khí tự đóng kín chuyên dùng cho các chai chứa LPG di động nạp lại được có dung tích nước từ 0,5 L đến 150 L. Tiêu chuẩn này có liên quan đến thiết bị gắn liền cố định dùng cho dịch vụ hơi và chất lỏng.

CHÚ THÍCH: Phụ lục B đưa ra các khuyến nghị về thử nghiệm và kiểm tra trong sản xuất.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các thiết bị lắp đặt cố định trên ô tô.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).

TCVN 6874-1 (ISO 11114-1), Chai chứa khí di động - Tính tương thích của vật liệu làm chai chứa và làm van với khí chứa - Phần 1: Vật liệu kim loại.

TCVN 6874-2 (ISO 11114-2), Chai chứa khí di động - Tính tương thích của vật liệu làm chai chứa khí và làm van với khí chứa - Phần 2: Vật liệu phi kim loại.

TCVN 9316-1 (ISO 11363-1), Chai chứa khí - Ren côn 17E và 25E để nối van vào chai chứa khí - Phần 1: Đặc tính kỹ thuật

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Khí dầu mỏ hóa lỏng (liquefied petroleum gas)

LPG

Sản phẩm hydrocabon có nguồn gốc dầu mỏ với thành phần chính là propan (C3H8) hoặc butan (C4H10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này. Tại nhiệt độ, áp suất bình thường các hydrocacbon này ở thể khí và khi nén đến một áp suất nhất định hoặc làm lạnh đến nhiệt độ phù hợp thì chúng chuyển sang thể lỏng.

CHÚ THÍCH: LPG được phân loại phù hợp với UN1965 (hỗn hợp khí hydrocacbon hóa lỏng) hoặc NOS, UN1075 (khí dầu mỏ hóa lỏng). Ở một vài quốc gia, UN 1011 và UN 1978 có thể được sử dụng để ký hiệu cho LPG.

3.2. Van chai (cylinder valve)

Van được thiết kế dùng cho sử dụng một hoặc nhiều ứng dụng sau: nạp chất lỏng, cấp chất lỏng, cấp khí hoặc chỉ báo mức chất lỏng trong chai.

3.3. Độ kín ngoài (external tightness)

Khả năng chống rò rỉ qua thân van ra khí quyển hoặc từ khí quyển vào van khi van mở.

3.4. Độ kín trong (internal tightness)

Khả năng chống rò rỉ qua mặt tựa của van, hoặc qua các bộ phận làm kín bên trong khác khi van ở trạng thái đóng.

3.5. Ống rút (eduction tube)

Ống lắp khít với van để cho phép rút LPG lỏng từ chai khi chai ở vị trí làm việc bình thường.

3.6. Thiết bị kiểm tra mức chất lỏng định trước (fixed liquid level gauge)

Dụng cụ kiểm tra, như một ống nhúng trong chất lỏng kết hợp với một van thông hơi để xác định mức chất lỏng trong chai đã đạt đến hoặc vượt quá mức cao nhất được xác định trước.

3.7. Dụng cụ chỉ báo mức chất lỏng (liquid level indicator)

Dụng cụ kiểm tra, như một phao nổi, cho phép đo mức chất lỏng trong chai.

3.8. Thân van (valve body)

Bộ phận chính của van bao gồm chân van và/hoặc đầu ra của van và các bộ phận khác khi có yêu cầu.

3.9. Cơ cấu hạn chế lưu lượng (excess flow device (flow limiter))

Thiết bị được thiết kế để đóng hoặc đóng một phần khi dòng chảy của chất lỏng hoặc hơi đi qua nó vượt quá giá trị xác định trước và mở lại khi áp lực qua van được phục hồi thấp hơn một giá trị xác định.

3.10. Van một chiều (non-return valve)

Van được thiết kế để tự động đóng để ngăn dòng hồi ngược lại.

3.11. Van kép hơi/lỏng (vapour/liquid dual valve)

Van được thiết kế để cho phép lấy hơi hoặc chất lỏng từ chai ở vị trí hoạt động bình thường.

3.12. Vật liệu bịt (sealing element)

Vật liệu được sử dụng để có được độ kín từ bên trong.

3.13. Chân van (valve stem)

Phần của thân van được nối với chai.

3.14. Đầu ra của van (valve outlet)

Một phần của thân van có thể nối với bộ điều áp hoặc đầu nối để rút hơi hoặc chất lỏng.

CHÚ THÍCH: Đầu ra của van cũng có thể được sử dụng để nạp chai.

3.15. Thử kiểu (type test)

Một hoặc nhiều thử nghiệm được tiến hành để xác định kiểu van được thiết kế đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

3.16. Lỗ lắp van của chai (cylinder opening)

Bộ phận của chai dùng để lắp van.

3.17. Cơ cấu nối nhanh (quick coupling connector)

Thiết bị sử dụng với van chai chứa khí mà không cần dụng cụ.

3.18. Áp suất thử (test pressure)

Áp suất quy định để thử van hoặc bộ phận của van, tính bằng bar.

3.19. Ống chứa cặn (sediment tube)

Bộ phận được thiết kế để giảm rủi ro các chất lạ có thể có ở trong chai đi vào van.

3.20. Nắp bảo vệ (protection cap/dust cap)

Bộ phận được lắp vào đầu ra của van và dự định dùng cho một hoặc nhiều chức năng sau:

- Để bảo vệ đầu ra;

- Để ngăn ngừa sự xâm phạm của vật lạ;

- Để chỉ ra sự không được phép thao tác.

3.21. Nắp làm kín (sealing cap)

Bộ phận được lắp hoặc gắn liền với đầu ra của van chai để tạo ra tấm chắn phụ thêm.

3.22. Cơ cấu vận hành van (valve operating mechanism)

Cơ cấu mở van khi hoặc sau khi một bộ điều áp hoặc đầu nối được lắp và tự động đóng lại khi hoặc trước khi một bộ điều áp hoặc đầu nối được tháo ra.

3.23. Cơ cấu làm kín (sealing mechanism)

Cơ cấu để đạt được độ kín trong, chống rò rỉ.

3.24. Mũ bảo vệ (protection cap)

Bộ phận có thể được vặn ren vào một phụ tùng gắn cố định vào chai để bảo vệ van chai.

3.25. Vỏ bảo vệ / nắp bảo vệ (shroud / guard)

Bộ phận có thể được hàn vào chai để bảo vệ van chai.

3.26. Khối lượng cả bì (gross mass)

Khối lượng nặng nhất của chai trên đó có lắp van, bao gồm bất cứ các phụ tùng nào được gắn cố định vào chai và khối lượng lớn nhất của hàm lượng LPG.

3.27. Van an toàn áp suất (pressure relief valve)

Van tự động xả một lượng môi chất mà không có sự trợ giúp của bất cứ năng lượng nào khác ngoài năng lượng của môi chất chứa bên trong để ngăn không cho áp suất vượt quá áp suất an toàn được xác định trước và được thiết kế để tự đóng kín lại, ngăn ngừa việc xả môi chất sau khi áp suất trong chai trở về áp suất bình thường.

CHÚ THÍCH: Tải trọng do áp suất chất lỏng bên dưới bộ phận làm kín van được đổi lại bằng lò xo.

4. Thiết kế và đặc tính kỹ thuật

4.1. Yêu cầu chung

Van phải có khả năng chịu được

- Các áp suất làm việc và áp suất thử;

- Ứng suất cơ học, bao gồm các tải trọng động như các thay đổi đột ngột (sốc) hoặc các thay đổi có chu kỳ về áp suất;

- Các nhiệt độ làm việc.

CHÚ THÍCH: Các áp suất là áp suất được đo theo áp kế trừ khi có quy định khác.

Phải có độ kín ngoài và độ kín trong đối với toàn bộ phạm vi điều kiện áp suất và nhiệt độ.

Các yêu cầu riêng liên quan đến các chức năng, độ bền cơ học, áp suất, nhiệt độ làm việc, độ kín ngoài và độ kín trong của van và các bộ phận của nó được chi tiết hóa trong các điều nhỏ sau của điều này và/hoặc trong thử nghiệm có liên quan của điều 5.

4.2. Vật liệu

4.2.1. Quy định chung

Các vật liệu tiếp xúc với LPG phải tương thích về vật lý và hóa học với LPG trong tất cả các điều kiện làm việc dùng để thiết kế van [ xem TCVN 6874-1 (ISO 11114-1) và TCVN 6874-2 (ISO 11114-2)].

Khi lựa chọn một vật liệu thích hợp cho các bộ phận của van thì điều quan trọng là không chỉ lựa chọn độ bền thích hợp khi sử dụng mà cũng cần quan tâm đến các dạng hư hỏng khác do ăn mòn khí quyển, sự khử kẽm của đồng thau, ăn mòn do ứng suất, các tải trọng va đập và hư hỏng của vật liệu.

4.2.2. Nhiệt độ làm việc

Vật liệu thiết kế van phải đáp ứng giải nhiệt độ làm việc của van.

Nhiệt độ làm việc nhỏ nhất mà van có thể chịu được trong quá trình sử dụng bình thường là âm 20oC. Khi làm việc, nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ này có thể xuất hiện trong các khoảng thời gian ngắn, ví dụ như trong quá trình nạp. Khi cần thiết, ví dụ, trong một số quốc gia và đối với một số ứng dụng có thể phải sử dụng các nhiệt độ làm việc nhỏ nhất thấp hơn. Khi thiết bị được thiết kế cho nhiệt độ âm 40 oC thì các yêu cầu trong Phụ lục C phải được đáp ứng.

Nhiệt độ làm việc lớn nhất mà van có thể chịu được trong quá trình làm việc bình thường là 65oC. Khi làm việc, nhiệt độ này có thể bị vượt quá trong các khoảng thời gian ngắn.

4.2.3. Hợp kim đồng

Các thân van bằng hợp kim đồng phải được chế tạo từ vật liệu phù hợp với các tiêu chuẩn được chấp nhận, ví dụ như EN 12164 và EN 12165 hoặc từ các hợp kim có các tính chất và tiêu chuẩn tương đương.

4.2.4. Vật liệu phi kim

Các loại vật liệu phi kim tiếp xúc với LPG phải tương thích với LPG, xem TCVN 6874-2 (ISO 11114-2). Chúng không được biến dạng, biến cứng hoặc bám dính vào thân van hoặc mặt tựa của van tới mức làm suy giảm chức năng của van.

Các vật liệu phi kim tiếp xúc với LPG phải đáp ứng các yêu cầu về độ bền đối với:

- Khi (thử nghiệm pentan);

- Chất bôi trơn;

- Sự lão hóa;

- Nhiệt độ thấp;

- Nhiệt độ cao;

- Ôzôn (khi vật liệu tiếp xúc với không khí)…

Xem tiếp: Chai chứa khí - Đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm va chai LPG - Van tự đóng kín - Phần 2