Chai chứa khí - Đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm van chai LPG - Van vận hành bằng tay - Phần 3

30 tháng 11 2018

5.3.2. Yêu cầu đối với độ kín ngoài và kín trong chống rò rỉ

Tốc độ rò rỉ đối với độ kín ngoài và độ kín trong không được vượt quá 15 cm3/h không khí được đo ở 15oC và 1,013 bar, tại các áp suất được quy định trong Bảng 2.

5.4. Thử áp suất thủy lực (Thử nghiệm số 1)

5.4.1. Quy trình

Thử nghiệm này phải được thực hiện trước các thử nghiệm khác theo cách sau:

- Số hiệu van phải được lựa chọn là 1.

- Số lượng các chu kỳ phải được lựa chọn là 1.

- Môi trường thử phải là nước hoặc chất lỏng thích hợp.

- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.

- Áp suất thử phải là 45 bar.

- Van an toàn áp suất, khi được lắp, phải được tháo ra và lỗ được nút kín lại.

- Cơ cấu vận hành van phải ở vị trí đóng kín.

- Phải tác dụng áp suất qua một phụ tùng để tái tạo ra lỗ lắp ghép của chai.

- Áp suất phải được nâng lên liên tục và từ từ.

- Phải giữ áp suất thử trong thời gian ít nhất là 2 min.

- Thử nghiệm phải được lặp lại với cơ cấu vận hành van ở vị trí mở và đầu ra được làm kín.

5.4.2. Yêu cầu

Van phải chịu được thử nghiệm mà không có biến dạng dư, bị phá hủy hoặc rò rỉ.

5.5. Thử nghiệm độ kín ngoài và độ kín trong (thử nghiệm số 2)

Nếu thử nghiệm số 1 được thỏa mãn, van số 1 phải được thử kín ngoài và độ kín trong phù hợp với quy trình được chi tiết hóa trong 5.3.1 và các yêu cầu được chi tiết hóa trong 5.3.2.

5.6. Thử nghiệm đóng kín van (thử nghiệm số 3)

5.6.1. Quy trình

Nếu thử nghiệm số 2 được thỏa mãn, phải xem xét các bản vẽ của van để xác định rằng có sự tiếp xúc kim loại với kim loại giữa thân van và cơ cấu vận hành với vật liệu bịt được tháo ra.

5.6.2. Yêu cầu

Phải có đủ cự ly di chuyển cho cơ cấu vận hành sao cho thân vòng bịt tiếp xúc với mặt tựa của van.

5.7. Thử nghiệm chân van (Thử nghiệm số 4)

5.7.1. Quy trình

Nếu kết quả của thử nghiệm số 3 đáp ứng yêu cầu, van số 2 phải được thử như sau:

- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.

- Số lượng các chu kỳ phải là 1.

- Phải sử dụng lỗ lắp ghép ren của chai bằng thép cacbon thấp, mà không cần sử dụng chất bôi trơn hoặc vật liệu làm kín ren.

- Chân van có ren phải được vặn chặt tới giá trị chỉnh đặt của momen xoắn được cho trong Bảng 3.

Các giá trị momen xoắn cho trong Bảng 3 chỉ được dùng cho mục đích duy  nhất là chỉ báo độ bền của chân van và không được sử dụng cho các ứng dụng vận hành.

Bảng 3 - Momen xoắn nhỏ nhất yêu cầu cho thử nghiệm chân van

Đường kính ngoài của chân van -

Đầu lớn Dm (xem Hình A.1), mm

Momen xoắn

Nm

≤ 19,8

130

> 19,8 < 28,8

200

≥ 28,8

250

5.7.2. Yêu cầu

Van không được có hư hỏng ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng của nó hoặc cơ cấu vận hành.

5.8. Thử nghiệm độ kín ngoài và độ kín trong (Thử nghiệm số 5)

Nếu kết quả của thử nghiệm số 4 đáp ứng yêu cầu, van số 2 phải được thử theo thử nghiệm này.

Quy trình thử phải phù hợp với quy trình thử có liên quan được chi tiết hóa trong 5.3.1 và các yêu cầu được chi tiết hóa trong 5.3.2.

5.9. Thử phơi tay vặn trong ngọn lửa (Thử nghiệm số 6)

5.9.1. Quy trình

Nếu kết quả của thử nghiệm số 5 đáp ứng yêu cầu, van số 3 phải được thử theo thử nghiệm này phù hợp với quy trình sau:

- Số lượng các chu kỳ phải là 1.

- Tay vặn phải được phơi trong thời gian 1 min trong ngọn lửa của mỏ hàn khí (hơi) có chiều dài 150 mm, không có sự cấp không khí bổ sung sao cho ngọn lửa đạt tới nhiệt độ 800 oC đến 1000 oC.

- Tay vặn phải được bao bọc hoàn toàn trong ngọn lửa.

5.9.2. Yêu cầu

Van vẫn còn khả năng đóng kín được bằng tay sau khi làm mát.

5.10. Thử va đập (Thử nghiệm số 7)

5.10.1. Quy định chung

Một van được thiết kế chỉ để sử dụng trên các chai được bảo vệ bằng nắp hoặc vỏ bảo vệ phải được thử va đập 40 J. Các kích thước của van không được vượt quá các kích thước được cho trong Bảng A.

Một van không được thiết kế để được bảo vệ bởi nắp hoặc vỏ bảo vệ phải chịu được thử va đập với giá trị va đập được xác định phù hợp với công thức sau:

J = 3,6 M

Trong đó:

J là giá trị va đập, tính bằng Jun (J);

M là khối lượng cả bì, tính bằng kilogram (kg).

5.10.2.Quy trình

Nếu kết quả của thử nghiệm số 6 đáp ứng yêu cầu, van số 4 phải được thử như sau:

- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.

- Van được lắp ráp với cơ cấu làm kín được đóng kín, phải được vặn ren chắc chắn vào lỗ lắp ghép của chai hoặc đồ gá tương tự.

- Cho một tải trọng rơi từ một độ cao để tạo ra va đập ở tốc độ nhỏ nhất là 3 m/s. Yêu cầu này phải đạt được bằng cách lắp đặt tải trọng trong một cơ cấu con lắc hoặc cho ghép tải trọng rơi theo phương thẳng đứng.

- Điểm va đập của tải trọng phải là một viên bi bằng thep tôi cứng có đường kính 13 mm.

- Điểm va đập phải xấp xỉ bằng hai phần ba khoảng cách từ  phần có ren của ty van được phơi ra tới đỉnh của thân van.

- Va đập phải vuông góc với đường tâm của van và không được đệm bằng các phần nhô ra.

5.10.3. Yêu cầu

Van không được có vết nứt, vết cắt tới mức làm cho LPG có thể thoát ra. Yêu cầu này phải được kiểm tra bằng việc thực hiện thử nghiệm số 8.

5.11. Thử nghiệm độ kín ngoài và độ kín trong (Thử nghiệm số 8)

Nếu kết quả của thử nghiệm số 7 đáp ứng yêu cầu, van số 4 phải được thử theo thử nghiệm này phù hợp với quy trình được chi tiết hóa trong 5.3.1 và các yêu cầu được chi tiết hóa trong 5.3.2.

5.12. Độ bền đối với momen đóng kín van quá mức (Thử nghiệm số 9)

5.12.1. Quy trình

Mục đích của thử nghiệm là bảo đảm rằng van có thể chịu được mà không bị hư hỏng, giá trị nhỏ nhất của momen đóng kín van 20 Nm.

Nếu kết quả của thử nghiệm số 8 đáp ứng yêu cầu, các van số 5 và 6 phải được thử như sau:

- Số lượng các chu kỳ phải là 1.

- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.

- Các thử nghiệm momen đóng kín van phải được thực hiện khi không có áp suất bên trong tác động lên van.

- Momen xoắn phải được tăng từ từ đến giá trị 20 Nm.

5.12.2. Yêu cầu

Ở momen xoắn này, van phải có khả năng làm việc mà không có các khó khăn nhận thấy được và không có bất cứ hư hỏng đáng kể nào.

Để vận hành tiếp sau khi đạt tới 20 Nm, van không được yêu cầu làm việc với bất cứ momen vận hành nào lớn hơn 3 Nm.

Độ kín ngoài chống rò rỉ của van phải được duy trì. Yêu cầu này được kiểm tra bằng thử nghiệm số 1 (5.14).

5.13. Độ bền đối với momen mở van quá mức (Thử nghiệm số 10)

5.13.1. Quy trình

Mục đích của thử nghiệm này là bảo đảm rằng van có thể chịu được mà không bị hư hỏng, giá trị nhỏ nhất của momen mở van 22 Nm (xem Bảng 3).

Nếu kết quả của thử nghiệm số 9 đáp ứng yêu cầu, các van số 7 và số 8 phải được thử như sau:

- Số lượng các chu kỳ phải là 1.

- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.

- Mômen mở phải được thực hiện khi không có áp suất bên trong tác động lên van.

- Mômen xoắn phải được tăng từ từ đến giá trị 22 Nm.

5.13.2. Yêu cầu

Ở momen xoắn này, van phải có khả năng làm việc mà không có các khó khăn nhận thấy được và không có bất cứ hư hỏng đáng kể nào.

Để vận hành tiếp sau khi đạt tới 22 Nm, van không được yêu cầu momen xoắn lớn hơn 3 Nm.

Độ kín ngoài chống rò rỉ của van phải được duy trì. Yêu cầu này được kiểm chứng bằng thử nghiệm số 11 (5.14).

5.14. Thử nghiệm độ kín ngoài (Thử nghiệm số 11)

Nếu kết quả của các thử nghiệm số 9 và số 10 đáp ứng yêu cầu, các van số 5, 6, 7 và 8 phải được thử theo thử nghiệm này.

Quy trình thử phải phù hợp với quy trình được chi tiết hóa trong 5.3.1 và các yêu cầu được chi tiết hóa trong 5.3.2.

5.15. Thử nghiệm độ kín ngoài và độ kín trong (Thử nghiệm số 12)

Nếu các thử nghiệm số 1 đến số 11 đáp ứng yêu cầu, các van số 9 đến số 13 phải được thử phù hợp với quy trình trong 5.3.1 và các yêu cầu được chi tiết hóa trong 5.3.2.

5.16. Thử nghiệm độ kín ngoài và độ kín trong sau lão hóa (Thử nghiệm số 13)

Nếu thử nghiệm số 12 đáp ứng yêu cầu, các van số 9 đến số 13 phải được thử quá trình lão hóa.

Quá trình lão hóa phải được thực hiện bằng cách nâng cao và duy trì nhiệt độ của van tới oC, trong thời gian 5 ngày trước khi thực hiện các thử nghiệm độ kín.

Phải thực hiện quy trình được chi tiết hóa trong 5.3.1 và các yêu cầu được chi tiết hóa trong 5.3.2.

Xem lại: Chai chứa khí - Đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm van chai LPG - Van vận hành bằng tay - Phần 2

Xem tiếp: Chai chứa khí - Đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm van chai LPG - Van vận hành bằng tay - Phần 4