Zalo QR
6. Ghi nhãn
Van chai chứa khí phải được ghi nhãn bền lâu và dễ đọc với nội dung sau:
a) Số hiệu của tiêu chuẩn này;
b) Ký hiệu của người sản xuất;
c) Tháng (hoặc tuần), năm sản xuất;
d) Dấu hiệu nhận biết mối nối đầu vào của van;
e) Dấu hiệu nhận biết mối nối đầu ra của van nếu chưa được yêu cầu bởi mối nối đầu ra liên quan.
Đối với các van đáp ứng yêu cầu 4.6.2, tổng khối lượng bao gói cho phép lớn nhất đối với van đã được phép thử phải được ghi trên nhãn (ví dụ 70 kg).
Có thể yêu cầu ghi nhãn bổ sung đối với van dùng trong thiết bị y tế và các thiết bị thở hoặc yêu cầu cao hơn.
PHỤ LỤC A
(quy định)
THỬ VA ĐẬP VAN
Trong trường hợp van chai được sử dụng trong các chai có dung tích nước lớn hơn 5 L và không được lắp bộ phận bảo vệ van trong quá trình vận chuyển, phải tiến hành các phép thử sau. Mục đích của phép thử này là để đảm bảo rằng van có đủ độ bền để chịu va đập có thể xảy ra trong chuyên chở.
Một van, ở điều kiện khóa (được khóa bằng mômen quay sử dụng trong thử độ bền lâu phù hợp với 4.7) phải được lắp vào cổ chai chứa khí được tạo ren tương ứng hoặc một vật cố định đơn giản (xem Hình A.1), với một mômen sử dụng trong vận hành [xem TCVN 7389 (ISO 13341)]. Van phải nhô ra từ cổ chai hoặc vật cố định từ một đoạn danh nghĩa như trong sử dụng.
Van bị va đập bằng cách lao thẳng vào quả dọi có đầu là bi thép cứng đường kính 13 mm với vận tốc nhỏ nhất là 3 m/s và thu được năng lượng va đập (tính bằng jun) bằng 3,6 lần tổng khối lượng bao gói (chai chứa cộng khí chứa) tính ra kilogram hoặc 40 J, lấy giá trị nào lớn hơn.
VÍ DỤ: Một khối lượng bao gói 100 kg yêu cầu thử va đập đến 360 J.
Sự va đập xảy ra tại 90o so với trục dọc của van và trùng khớp với mặt phẳng đi qua trục này.
Điểm va đập ở hai phần ba khoảng cách L từ mặt phẳng mà ren chân van gặp chai chứa, tới điểm xa nhất của thân van được đo theo trục dọc của van ( xem Hình A.1).
Điểm va đập trên van không bị làm mờ bởi các bộ phận như ren nối đầu ra, cơ cấu giảm áp,tay vặn v.v …
Van chỉ bị va đập một lần, và phải chịu năng lượng va đập tương ứng như đã trình bày trong 4.6.2. Cho phép có sự méo do va đập.
Sau khi thử, tháo van khỏi thiết bị thử, sau đó lắp van vào nguồn tạo áp và vặn vào bằng mômen quay đã dùng trong phép thử độ bền lâu, phù hợp với 4.7.
Áp suất thử van (pvt) phải được áp dụng cho đầu vào của van. Sự rò rỉ phải tuân theo 4.8.
Chú dẫn
1 - Bi thép cứng đường kính 13 mm
2 - Vật cố định hoặc chai chứa
3 - Van
4 - Quả dọi
a - Trục dọc
Hình A.1 – Thử va đập
PHỤ LỤC B
(tham khảo)
VÍ DỤ TRÌNH TỰ THỬ
Bảng B.1 trình bày một ví dụ về trình tự thử cho một thiết kế van thử với đặc tính kỹ thuật vật liệu vòng chữ O khác nhau và ba đặc tính kỹ thuật đầu ra khác nhau.
Đặc tính kỹ thuật của vòng O như sau:
a) Sử dụng với O2 – flocacbon (FKM);
b) Sử dụng với C2H2 – etylen propylen (EPDM);
c) Sử dụng với N2 – cao su nitril (NBR).
Bảng B.1 – Trình tự thử để phê duyệt kiểu (thiết kế cơ bản cộng với hai kiểu biến thể)
Thiết kế cơ bản sử dụng với O2 |
Kiểu sử dụng chai C2H2 với mối nối đầu ra khác nhau |
Kiểu sử dụng chai N2 với mối nối đầu ra khác nhau |
|||
Trình tự thử |
Van mẫu số |
Trình tự thử |
Van mẫu số |
Trình tự thử |
Van mẫu số |
1 |
1 |
- |
- |
- |
- |
2 |
8 và 9 |
- |
- |
- |
- |
3 |
2 và 3 |
3 |
4a và 5a |
3 |
4b và 5b |
4 |
2 và 3 |
4 |
4a và 5a |
4 |
4b và 5b |
5 |
2 và 3 |
5 |
4a và 5a |
5 |
4b và 5b |
6 |
2 và 3 |
6 |
4a và 5a |
6 |
4b và 5b |
7 |
2 và 3 |
7 |
4a và 5a |
7 |
4b và 5b |
8 |
2 và 3 |
8 |
4a và 5a |
8 |
4b và 5b |
9 |
2 và 3 |
9 |
4a và 5a |
9 |
|
10 |
2 |
- |
- |
- |
- |
Cộng thử tăng áp oxy |
10 n, 11n và 12n |
Cộng thử lửa tạt lại của axetylen |
10 m, 11m và 12m |
- |
- |
PHỤ LỤC C
(quy định)
THỬ ĐỘ BỀN
C.1. Van thử
Van thử phải ở nhiệt độ phòng (trong phạm vi 15oC và 30oC). Các van được hóa già trước theo quy trình được quy định trong Bảng 1 (trình tự 4).
C.2. Môi trường thử
Thử độ bền được tiến hành với không khí khô hoặc nitơ được lọc qua nhỏ nhất 20 mm và ở một điểm sương thấp hơn – 40oC ở áp suất khí quyển.
Nếu sử dụng nitơ cần lưu ý đến mối nguy hiểm làm ngạt thở nếu xảy ra rò rỉ lớn.
Không được tiến hành phép thử trong bề mặt nước hoặc môi chất lỏng khác.
C.3. Máy thử
C.3.1. Thiết bị
Hình C.1 thể hiện sự lắp đặt điển hình một thiết bị điều khiển bằng máy tính.
C.3.2. Tốc độ và sử dụng mômen quay
Máy thử phải có khả năng mở và đóng van thử ở tốc độ giữa 10 vòng/min và 30 vòng/min).
Khi kết thúc phần đóng của chu kỳ thử, mômen quay quá mức do tác động không được lớn hơn 10% trị số đã định.
C.3.3. Sự thẳng hàng
Van và trục máy phải thẳng hàng sao cho không có tải trọng mặt bên hoặc dọc trục đáng kể nào được đặt lên van trong quá trình thử.
C.3.4. Hiệu chuẩn
Hiệu chuẩn máy phải được kiểm tra xác nhận trước khi mua và sau khi hoàn thành từng phép thử độ bền.
C.4. Chu kỳ thử
C.4.1. Hành trình thử của độ bền
Van thử phải được quay vòng theo chu kỳ qua toàn bộ hành trình của nó trừ khi trục không tới được gần hơn 45o so với vị trí mở hoàn toàn. Điều đó đảm bảo rằng máy thử không đặt mômen quay lên vị trí mở hoàn toàn.
C.4.2. Thử độ bền
Phép thử này được tiến hành ở nhiệt độ phòng (trong phạm vi 15oC và 30oC) (xem Bảng 1).
Thử độ bền lâu với chu kỳ 2000 lần được tiến hành với mômen quay được quy định trong 6.10 với dung sai ± 5% chỉ trong hướng đóng. Đầu vào của van phải chịu áp lực trong toàn bộ phép thử đến pvt như được định nghĩa trong 3.2 và 3.3.
Đầu ra của van được nối với cơ cấu thông hơi luôn luôn đóng trong khoảng thời gian đóng và mở của chu kỳ thử.
Sau khi van đóng, đầu ra của van phải phải được thông tới áp suất khí quyển bằng cách mở cơ cấu thông hơi. Ngay khi đạt áp suất khí quyển, phải đóng cơ cấu thông hơi và phải đo kiểm tra áp suất đầu ra, nó không được lớn hơn 1% so với pvt ngay trước khi bắt đầu chu kỳ tiếp theo.
Phải dừng lại ít nhất 6 s ở từng vị trí mở hoàn toàn và đóng hoàn toàn của van thử.
Tốc độ thời gian trung bình không được nhiều hơn ba chu kỳ trong một phút và không ít hơn một chu kỳ trong một phút đối với thời gian thử. Bất kỳ sự dừng lại nào lâu hơn 5 min trong thời gian của phép thử 2000 chu kỳ phải được ghi lại trong báo cáo thử.
Xem lại: Chai chứa khí di động - Van chai đặc tính kỹ thuật và thử kiểu - Phần 4
Xem tiếp: Chai chứa khi di động - Van chai đặc tính kỹ thuật và thử kiểu - Phần 6