Chai chứa khí - Van áp suất dư - Yêu cầu chung và thử kiểu - Phần 1

07 tháng 12 2018

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9314 : 2013

ISO 15996 : 2005

CHAI CHỨA KHÍ - VAN ÁP SUẤT DƯ - YÊU CẦU CHUNG VÀ THỬ KIỂU

Gas cylinders - Residual pressure valves - General requirements and type testing

 

Lời nói đầu

TCVN 9314 : 2013 hoàn toàn tương đương với ISO 15996:2005 Adm.1:2007.

TCVN 9314 : 2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC58 Chai chứa khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố

 

CHAI CHỨA KHÍ - VAN ÁP SUẤT DƯ - YÊU CẦU CHUNG VÀ THỬ KIỂU

Gas cylinders - Residual pressure valves - General requirements and type testing

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với van áp suất dư, có hoặc không có chức năng một chiều dùng cho chai chứa khí và phương pháp thử các van này để phê duyệt kiểu.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các van được lắp vào chai chứa khí có dung tích nước đến 150 L để chứa khí nén, khí hóa lỏng và khí hòa tan.

Tiêu chuẩn này không áo dụng cho van của bình chữa cháy, thiết bị làm lạnh hoặc khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).

Tiêu chuẩn này bổ sung cho các quy định trong TCVN 7163 (ISO 10297)2

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).

TCVN 6550 (ISO 10156) Khí và hỗn hợp khí - Xác định thế cháy và khả năng oxy hóa đối với việc lựa chọn đầu ra của van chai chứa khí.

TCVN 7163 (ISO 10297) Chai chứa khí di động - Van chai - Đặc tính kỹ thuật và thử kiểu.

3. Định nghĩa và ký hiệu

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các định nghĩa và ký hiệu sau.

3.1. Áp suất làm việc pw (working pressure)

Áp suất ổn định ở nhiệt độ đồng đều 15 ºC đối với chai nạp đầy khí.

3.2. Áp suất thử van pvt (valve test pressure):

Đối với khí nén pvt = 1,2 x pw và đối với khí hóa lỏng và khí hòa tan dưới áp suất (ví dụ axetylen) pvt ít nhất phải bằng áp suất thử nhỏ nhất của chai trong các quy định vận chuyển hiện hành đối với khí hoặc nhóm khí và tỷ số nạp.

3.3. Hướng khí ra (flow direction)

Đường khí qua van khi khí thoát ra khỏi chai chứa qua đầu ra.

3.4. Hướng nạp (filling direction)

Đường khí qua van khi nạp khí từ đầu ra vào chai chứa.

3.5. Áp suất mở (opening pressure)

Áp suất chênh lệch giữa áp suất trước và sau van mà tại đó cơ cấu áp suất dư mở

CHÚ THÍCH: Do ảnh hưởng của dung sai chế tạo, áp suất này thường được biểu hiện như là một khoảng áp suất.

3.6. Áp suất đóng (closing off pressure)

Áp suất chênh lệch giữa áp suất trước và sau van mà tại đó cơ cấu áp suất dư đóng.

CHÚ THÍCH: Do ảnh hưởng của dung sai chế tạo áp suất này thường được biểu hiện như là một khoảng áp suất.

4. Yêu cầu đối với van

4.1. Yêu cầu chung

Van phải làm việc an toàn trong phạm vi nhiệt độ sử dụng từ -20 ºC đến +65 ºC. Phạm vi này có thể mở rộng trong thời gian ngắn (như trong khi nạp). Khi có yêu cầu nhiệt độ sử dụng cao hơn hoặc thấp hơn trong thời gian dài hơn, người mua phải quy định các nhiệt độ này một cách phù hợp.

Van phải chịu được bất kỳ tác động cơ học hoặc tác động hóa học nào trong điều kiện sử dụng bình thường như là trong thời gian tồn chứa, lắp van vào chai, quá trình nạp, vận chuyển và kết thúc sử dụng chai chứa.

Van phải được làm sạch đáp ứng các yêu cầu sử dụng đã xác định. Tuy nhiên van phải được thử trong điều kiện mà nhà sản xuất dự kiến cung cấp, trước khi thử bất kỳ hoặc chuẩn bị thử.

4.2. Mô tả

Hiện nay có hai loại van áp suất dư chính (xem Hình A.1 và A.2) Van trên Hình A.1 để lại áp suất dương nhỏ hoặc áp suất dư nhỏ trong chai. Van trên Hình A.2 không chỉ để lại áp suất dương nhỏ mà còn chức năng một chiều để ngăn ngừa dòng ngược quay trở lại chai từ nguồn áp suất cao.

Van trên Hình A.2 yêu cầu có bộ chuyển đổi hoặc có sự điều chỉnh bằng tay khắc phục chức năng một chiều khi nạp, trong khi van trên Hình A.1 thường là không có.

Hai thiết kế sơ đồ khác nhau được cho trong Phụ lục A.

4.3. Hình dạng đầu ra của van

Cơ cấu duy trì áp suất dư, nếu được đặt ở đầu ra của van phải được thiết kế sao cho không gây trở ngại cho việc nối rút khí, được chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.

Đường kính của đường chuyển khí giữa đầu ra của van và thân van cho phép lớn hơn quy định trong tiêu chuẩn quốc gia tương ứng miễn là độ an toàn không bị tổn hại.

4.4. Yêu cầu kỹ thuật của cơ cấu áp suất dư

4.4.1. Độ kín

Tốc độ rò rỉ đối với áp suất dư không được vượt quá 6 cm3/h ở +20 ºC và 1 013 mbar khi thử ở 0,5 bar và nhiệt độ phòng thường từ 15 ºC đến 30 ºC.

CHÚ THÍCH: Tốc độ rò rỉ có thể thay đổi ở các giá trị giới hạn của nhiệt độ. Vì vậy nên xem xét đối với khả năng có thể chấp nhận được đối với các ứng dụng riêng.

Nội dung chi tiết về phép thử cho trong 5.4.3

4.4.2. Độ bền lâu

Cơ cấu áp suất dư phải hoạt động theo điều kiện kỹ thuật của nhà sản xuất đối với áp suất mở và áp suất đóng trong tuổi thọ ít nhất là 100 000 chu kỳ. Yêu cầu này bổ sung cho bất cứ các phép thử chu kỳ nào được quy định để thỏa mãn thử nghiệm về độ bền lâu quy định trong TCVN 7163 (ISO 10297), khi van chai được thử với cơ cấu áp suất dư được cô lập bằng phương pháp được nhà sản xuất khuyến nghị hoặc sử dụng van không được lắp với cơ cấu áp suất dư.

Chu kỳ thử được mô tả trong 5.4.3

Tốc độ rò rỉ ở cuối chu kỳ thử không được vượt quá 6 cm3/h ở 20 ºC và 1 013 mbar khi thử ở 0,5 bar và nhiệt độ phòng thường từ 15 ºC đến 30 ºC.

4.4.3. Độ bền (khả năng) chịu áp suất ngược

Khi van áp suất dư có chức năng một chiều thì van này phải có khả năng chịu được áp suất ngược 1,5 x pvt.

Phép thử này được mô tả trong 5.4.4.

4.4.4. Khả năng chống bắt cháy

Van áp suất dư dùng cho oxy và các khí oxy hóa cao như được định nghĩa trong TCVN 6550 (ISO 10156) phải chịu phép thử tăng áp khí oxy phù hợp với yêu cầu của 5.4.5.

Sau khi thử van phải không có dấu hiệu bị bắt cháy.

CHÚ THÍCH: Ngoài ra, thiết kế (kết cấu) nên đảm bảo van sẽ chống được sự bắt cháy trong điều kiện sử dụng bình thường, trong trường hợp đặc biệt ở điều kiện lưu lượng nhất định có thể xảy ra dao động có thể là nguyên nhân gây cháy.

5. Thử kiểu van

5.1. Quy định chung

Trước khi đưa van vào sử dụng, chúng phải được thử phê duyệt kiểu. Thử kiểu có hiệu lực đối với một họ van có cùng thiết kế (kết cấu) cơ bản.

Các thay đổi của đầu nối thì không yêu cầu phải có thêm thử kiểu.

Các thay đổi của kích thước cơ bản các bộ phận, chi tiết hoặc thay đổi vật liệu vì lý do của tính tương thích của vật liệu đối với khí (ví dụ vòng đệm chữ O, nắp bịt, màng chắn, trục chính, chất bôi trơn) tạo thành biến thể kiểu trong họ van đã cho.

Biến thể kiểu yêu cầu lặp lại các phần có liên quan của thử kiểu.

Các thay đổi của kích thước thiết kế cơ bản của các bộ phận, chi tiết hoặc các thay đổi của vật liệu thân van, tạo nên họ van mới và yêu cầu thử kiểu toàn bộ.

Khi các van yêu cầu có cơ cấu làm cô lập các chức năng áp suất dư để nạp cơ cấu sử dụng trong thử kiểu, thì chúng phải vận hành theo cách được nhà sản xuất chấp thuận.

5.2. Tài liệu

Nhà chế tạo phải chuẩn bị sẵn có các tài liệu sau khi cần:

- Một bộ bản vẽ kỹ thuật bao gồm bản vẽ bố trí chung (van áp suất dư và các bộ phận chính của đầu nối cho nạp), danh mục chi tiết, đặc tính của vật liệu và bản vẽ chi tiết, bất kỳ kiểu khác nhau nào trong họ van đã cho phải được phân biệt rõ ràng;

- Bản mô tả van và phương pháp vận hành; bao gồm chi tiết về áp suất mở cửa cơ cấu áp suất dư và áp suất đóng của cơ cấu áp suất dự tại lưu lượng quy định;

- Thông tin về phạm vi sử dụng van áp suất dư (khí và hỗn hợp khí, áp suất v.v….);

- Chứng chỉ về tính tương thích của vật liệu theo yêu cầu.

5.3. Van thử

Yêu cầu ít nhất 5 mẫu van thử áp suất dư ngoài các mẫu van thử cần thiết cho trình tự thử theo TCVN 7163 (ISO 10297) (xem Bảng 1). Có thể cần nhiều mẫu thử hơn, phụ thuộc vào số lượng kiểu khác nhau được thử.

Bảng 1 - Trình tự thử van

(ví dụ không có biến thể và có một hoặc hai kiểu)

Trình tự thử

Phép thử và số điều khoản

Số lượng mẫu van trong trường hợp không có biến thể

Số lượng phép thử trong trường hợp không có biến thể

Số lượng mẫu van cho một kiểu (a)

Số lượng phép thử trong trường hợp có một kiểu (a)

Số lượng mẫu van cho hai kiểu (b) và (c)

Tổng số phép thử cho hai kiểu (b) và (c)

1

Độ kín 5.4.2

1 đến 5

5

1 đến 3
4a và 5a

5

1 và 2
3b và 4b
5c và 6c

6

2

Thử tuổi thọ 5.4.3

1 đến 3

3

1 và 2
3a

3

1
2b
3c

3

3

Thử độ bền chịu áp suất ngược 5.4.4

4 và 5

2

4
5a

2

4
5b
5c

3

4

Thử tăng áp khí oxy 5.4.5

6 đến 8

3

6 đến 8
6a đến 8a

6

6 đến 8
6b đến 8b
6c đến 8c

9

CHÚ THÍCH: Đối với kiểu van đã cho, thông thường chỉ một kiểu (hoặc biến thể) được sử dụng cho oxy. Trong bảng trên được thừa nhận rằng kiểu chính và các biến thể đều được sử dụng cho oxy. Điều này không chắc nhưng được chọn để biểu thị số lượng thử nghiệm lớn nhất có thể đã được thực hiện.

 Xem tiếp: Chai chứa khí - Van áp suất dư - Yêu cầu chung và thử kiểu - Phần 2