Zalo QR
5. Yêu cầu thiết kế
5.1. Quy định chung
VIRP phải vận hành thỏa mãn trên phạm vi nhiệt độ sử dụng từ -20oC đến +65oC. Phạm vi này có thể được mở rộng trong khoảng thời gian ngắn (ví dụ, trong quá trình nạp). Khi cần có nhiệt độ làm việc cao hơn hoặc thấp hơn trong các khoảng thời gian dài hơn, khách hàng phải quy định một cách phù hợp.
VIPR phải có khả năng chịu được các ứng suất cơ học hoặc ăn mòn hóa học mà chúng có thể phải trải qua trong quá trình phục vụ theo dự định, ví dụ trong quá trình bảo quản, lắp vào các chai, quá trình nạp, vận chuyển và ngừng sử dụng chai.
5.2. Mô tả
Tiêu chuẩn này không mô tả các bộ phận cấu thành VIPR
Một van chai có bộ điều áp thích hợp (VIPR) gồm có:
Một VIPR cũng có thể được lắp với
CHÚ THÍCH: Một số thiết bị có thể có cả hai cơ cấu, một số thiết bị chỉ có một cơ cấu.
5.3. Vật liệu
Các vật liệu kim loại và phi kim loại tiếp xúc với khí phải tương thích về hóa học và/hoặc vật lý với khí [xem TCVN 6874-1 (ISO 11114-1) và TCVN 6874-2 (ISO 11114-2)].
Vì có nguy cơ tạo thành các cacbua dễ vỡ, VIPR dùng cho axetylen có thể được chế tạo từ các hợp kim dựa trên cơ sở đồng chỉ khi hàm lượng đồng không vượt quá 70% (theo khối lượng). Nhà sản xuất không được sử dụng bất cứ quy trình nào dẫn đến làm giàu lượng đồng trên bề mặt. Cũng vì các lý do tương tự, hàm lượng bạc của các hợp kim phải được hạn chế đối với VIPR dùng cho axetylen. Giới hạn chấp nhận được thay đổi từ 43% (theo khối lượng) đến 50% (theo khối lượng).
Sức chống bắt cháy trong oxy hoặc các khí oxy hóa cao khác [xem TCVN 6550 (ISO 10156)] của các vật liệu phi kim loại và các chất bôi trơn phải được xác lập bằng một quy trình thử thích hợp [xem TCVN 6874-3 (ISO 11114-3)]. Khi trong quá trình nạp các hỗn hợp khí có chứa oxy (ngay cả khi nếu hỗn hợp cuối cùng là chất oxy hóa kém hơn không khí), có khả năng xảy ra oxy áp suất cao sẽ tiếp xúc với vật liệu này, do đó khách hàng phải quy định một cách phù hợp. Vật liệu bít kín phi kim loại được sử dụng với không khí, oxy và các khí giàu oxy phải có khả năng chịu được thử nghiệm nhạy cảm với lão hóa.
5.4. Dụng cụ chỉ báo áp suất
Có thể sử dụng các cơ cấu khác với áp kế để chỉ báo áp suất và lưu lượng. Dụng cụ chỉ báo áp suất phải là loại an toàn, nghĩa là người vận hành không bị thương trong trường hợp hư hỏng.
Nếu sử dụng các cơ cấu khác với áp kế thì chúng phải tuân theo các đặc điểm về an toàn của ISO 5171. Yêu cầu này cũng áp dụng cho các áp kế được sử dụng để chỉ báo lưu lượng.
5.5. Đầu nối nạp
Đầu nối nạp phải được thiết kế để thực hiện các điều kiện dịch vụ đã dự định. Đầu nối nạp phải tuân theo TCVN 6551 (ISO 5145), các tiêu chuẩn quốc gia có liên quan (xem ISO/TR 7470) hoặc là đầu nối độc quyền. Nếu đầu nối nạp tách biệt với đầu nối ra và không được trang bị một van một chiều hoặc van cách ly thì nó phải được trang bị một cơ cấu kín áp, ví dụ như một nút hoặc nắp chịu áp suất của van có thể được vận hành hoặc tháo ra chỉ bằng sử dụng dụng cụ chuyên dùng. Khi thích hợp, cơ cấu này phải được thiết kế để thông hơi cho khí trước khi được tháo ra.
Nếu đầu nối nạp được chế tạo thông tới đầu nối ra thì nó phải được thiết kế sao cho không cản trở đầu nối rút khí được chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế liên quan.
Van một chiều của đầu nối nạp, nếu được lắp, phải tuân theo các yêu cầu của 5.15 sau khi thử nghiệm như đã mô tả trong 6.15.
5.6. Đầu nối với chai
Đầu nối với chai phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế [(ví dụ, 25E xem TCVN 9316-1 (ISO 11363-1)]. Nếu sử dụng các đầu nối khác, nhà sản xuất phải cung cấp bằng chứng bảo đảm rằng có thể đạt được độ bền cơ tương đương.
5.7. Đầu nối ra
Đầu nối ra phải là
a) Phụ tùng của một hãng độc quyền; nếu sử dụng một đầu nối nhanh thì nó phải tuân theo các thử nghiệm về độ bền lâu của ISO 7289 hoặc
b) Đầu nối hàn dùng cho ống mềm (ví dụ, ISO 3253 đối với đầu nối có ren hoặc ISO 7289 đối với các đầu nối nhanh hoặc tiêu chuẩn quốc gia) hoặc
c) Đầu nối ra của van chai áp suất cao [ví dụ, TCVN 6551 (ISO 5145)].
Nếu một van áp suất dư được lắp với đầu nối ra thì nó phải được thiết kế sao cho không cản trở đầu nối được chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn có liên quan.
5.8. Áp suất đầu ra đối với axetylen
Đối với axetylen, áp suất đóng p4 không được vượt quá 1,5 bar đối với tất cả các áp suất đầu vào khi cơ cấu điều chỉnh áp suất được nạp đầy.
5.9. Van điều chỉnh lưu lượng
Nếu lắp một van điều khiển lưu lượng thì núm điều khiển lưu lượng và trục van phải được giữ sao cho chúng không thể bị tháo ra mà không sử dụng dụng cụ để tháo.
Phải kiểm tra sự phù hợp bằng cách cố tháo núm điều khiển và trục van mà không sử dụng dụng cụ để tháo.
5.10. Cơ cấu điều chỉnh áp suất
Cơ cấu điều chỉnh áp suất, nếu được lắp, phải được giữ ở vị trí và chỉ tháo ra được bằng sử dụng dụng cụ. Van chai có bộ điều áp tích hợp (VIPR) phải được thiết kế sao cho van của bộ điều áp không thể giữ được ở vị trí mở do lò xo của bộ điều áp được nén tới chiều dài nhỏ nhất của nó và do đó cho phép khí đi qua từ phía áp suất cao đến phía áp suất thấp. Đối với VIPR được thiết kế để cho phép nạp vào chai thông qua đầu nối ra thì có thể sử dụng dụng cụ chuyên dùng để giữ cho van của bộ phận điều áp ở vị trí mở chỉ dùng cho nạp.
Phải kiểm tra sự phù hợp bằng mắt quan sát.
5.11. Lọc
Đế van bộ điều áp phải được bảo vệ tránh sự nhiễm bẩn bởi các hạt bụi bẩn (ví dụ như bằng cách sử dụng một bộ lọc). Phải lắp đặt một bộ lọc bụi có mặt cắt ngang hiệu dụng tương thích với lưu lượng xả bên trong bộ điều áp ở phía đầu dòng của van bộ điều áp. Bộ lọc phải giữ lại các hạt lớn hơn hoặc bằng 0,1 mm.
5.12. Van ngắt chính
Cơ cấu ngắt chính phải đáp ứng các yêu cầu được cho trong 5.15 sau 2000 chu kỳ mở và đóng kín. Thử nghiệm được mô tả trong 6.14-1.
Nếu van ngắt chính là bản thân van của bộ điều áp, phải tiến hành thử nghiệm độ bền lâu theo 6.14.2. Sự tuân thủ các yêu cầu trong 5.15 phải được đặt ra sau 100 000 chu kỳ.
5.13. Đặc tính lưu lượng và áp suất đối với các bộ điều chỉnh không có cơ cấu đo lưu lượng
5.13.1. Đặc tính lưu lượng
Lưu lượng xả tiêu chuẩn Q1 và áp suất định mức đầu ra p2, phải phù hợp với các giá trị do nhà sản xuất đưa ra.
Phương pháp thử đối với lưu lượng xả tiêu chuẩn Q1 và áp suất định mức đầu ra p2, được cho trong 6.6.2.
Phương pháp thử đối với đặc tính lưu lượng được cho trong 6.6.3.
5.13.2. Hệ số tăng áp suất lúc đóng, R
Hệ số R phải nhỏ hơn 0,3 khi được xác định phù hợp với 6.6.4.
5.13.3. Hệ số không đều i
Hệ số i phải ở trong giới hạn ± 0,3 khi được xác định phù hợp với 6.6.5.
5.14. Van an toàn áp suất
Van an toàn áp suất phải được trang bị như một bộ phận của bộ điều áp. Trong trường hợp axetylen, van này là tùy chọn và tính năng của nó là do nhà sản xuất quy định. Cơ cấu bảo vệ quá áp phải
a) Được chỉnh đặt trước tới một giá trị cố định hoặc tới giá trị áp suất chênh cố định vượt quá áp suất quy đổi và
b) Chỉ được điều chỉnh bằng sử dụng một dụng cụ chuyên dùng.
Van an toàn áp suất (nếu được lắp) phải tự động nâng lên để giải phóng áp suất dư thừa và phải chỉnh đặt lại ở áp suất ≥ p2 hoặc áp suất đặt.
Đối với toàn bộ phạm vi áp suất đầu vào, van an toàn áp suất phải giữ kín khí theo 5.15 khi dòng chảy dừng lại với cơ cấu điều chỉnh áp suất được vặn vào an toàn. Thử nghiệm phải được thực hiện ít nhất là ở pw, p3 và ở áp suất đầu vào tương đương với p5 nếu p5 lớn hơn p2.
Lưu lượng xả nhỏ nhất của van an toàn Qrv phải bằng hoặc lớn hơn lưu lượng xả tiêu chuẩn Q1 ở áp suất pRV = 2 p2. Thử nghiệm đối với van an toàn được mô tả ở 6.7.
CHÚ THÍCH: Van an toàn và các cơ cấu bảo vệ khác nên được lắp sao cho khí sẽ được xả ra một cách an toàn.
5.15. Độ kín
5.15.1. Tổng độ kín ra ngoài (ra khí quyển) không được vượt quá 6 cm3/h.
5.15.2. Tổng độ kín bên trong (qua van bộ điều áp hoặc cơ cấu ngắt chính) không được vượt quá 6 cm3/h.
5.16. Độ bền cơ
5.16.1. Phía đầu vào của VIPR (van tới đầu nối chai) phải có khả năng chịu được áp suất 2,25 x pw đối với khí nén và 1,5 x pw đối với khí hóa lỏng trong thời gian 2 min mà không bị biến dạng dư hoặc bị phá hủy. Đối với VIPR dùng axetylen, thử nghiệm áp suất này phải được thực hiện ở 45 MPa.
Phía đầu ra của VIPR phải có khả năng chịu được bốn lần áp suất định mức đầu ra của nó p2 hoặc 60 bar đối với khí nén và khí hóa lỏng và 3 MPa đối với axetylen (lấy giá trị lớn hơn) mà không có sự phá hủy hoặc bất cứ dấu hiệu nào của biến dạng.
Thử nghiệm về độ bền có được mô tả trong 6.5.
5.16.2. Nếu VIPR được dùng để lắp trên chai có mũ hoặc vành bảo vệ thì nó phải vượt qua phép thử rơi phù hợp với TCVN 6872 (ISO 11117). Sau khi thử rơi, chai phải được nén tăng áp tới tối thiểu là một bar, van ngắt phải được đóng lại với momen đóng do nhà sản xuất quy định hoặc bằng cách sử dụng một tay gạt và VIPR phải tuân theo 5.15. Sau khi thử rơi, van một chiều có lỗ nạp, nếu được lắp, phải tuân theo 5.15.1.
CHÚ THÍCH: Sự cong vênh của VIPR do rơi không phải là hư hỏng của thử nghiệm.
5.16.3. Nếu không có ý định sử dụng VIPR để lắp trên chai có nắp bảo vệ hoặc một dạng khác của vành bảo vệ thì phải thực hiện thử nghiệm va đập (Xem phụ lục A).
Xem tiếp: Chai chứa khí - Van chai chứa khí với bộ điều áp bên trong - Yêu cầu kỹ thuật và thử kiểu - Phần 3