Chai chứa khí - Van chai chứa khí với bộ điều áp bên trong - Yêu cầu kỹ thuật và thử kiểu - Phần 5

07 tháng 12 2018

Hình 3 - Đặc tuyến lưu lượng điển hình đối với bộ điều áp điều chỉnh được

CHỈ DẪN

X Lưu lượng

Y Áp suất đầu ra

a Áp suất đầu vào pw

b Áp suất đầu vào p3

Hình 4 - Đặc tuyến lưu lượng điển hình đối với bộ điều áp điều chỉnh trước

CHỈ DẪN

X Lưu lượng

Y Áp suất đầu ra

Hình 5 - Đặc tuyến áp suất tăng điển hình

CHỈ DẪN

X Lưu lượng

Y Áp suất đầu ra

Hình 6 - Đặc tuyến áp suất giảm điển hình

6.7. Phương pháp thử đối với van an toàn

Phải thực hiện thử nghiệm trên một mẫu thử.

Cho một áp suất tăng tác động qua đầu nối ra đến áp suất được cho trong 5.14. Ở áp suất này, van an toàn phải kín, không độ kín. Sau đó áp suất phải được tăng lên tới áp suất mở của van an toàn, phải ghi lại áp suất này. Áp suất phải được tăng tới áp suất pRV = 2 x p2. Ở áp suất này phải đo lưu lượng xả của van an toàn QRV (xem 5.14). Áp suất phải được giảm đi và ghi lại áp suất đóng kín của van an toàn (xem 5.14).

6.8. Duy trì áp suất ở phía áp suất thấp của bộ điều áp

Van điều chỉnh trong VIPR phải được giữ cố định ở vị trí mở. Áp kế, nếu có, phải được thay bằng các nút và đầu ra để trống.

Cho áp suất khí nén pvt tác động vào đầu vào của VIPR thông qua một van cách xa được mở nhanh, van ngắt chính của VIPR ở vị trí mở hoàn toàn.

Nếu VIPR không bị phá hủy, thử nghiệm đáp ứng yêu cầu. Nếu xảy ra sự phá hủy thì không có chi tiết nào được phụt ra. Cho phép thông hơi cho khí thông qua các cơ cấu giảm áp nếu được lắp đặt.

Cảnh báo: Cần có sự bảo vệ thích hợp cho các nhân viên trong quá trình thử nghiệm.

6.9. Phương pháp thử độ bền cơ của lưu lượng kế

Phải thực hiện thử nghiệm này trên một mẫu thử.

Cho một áp suất tăng tác động vào lưu lượng kế tới giá trị 4 x p2. Sau 2 min, kiểm tra để bảo đảm rằng lưu lượng kế không bị phá hủy. Nếu lắp đặt một van an toàn cho lưu lượng kế để giới hạn áp suất dưới 4 x p2 thì lưu lượng kế được xem là tuân theo 5.18.

6.10. Phương pháp thử về độ chính xác của VIPR có lưu lượng kế

Phải thực hiện thử nghiệm này trên một mẫu thử (xem EN13918)

Thử nghiệm độ chính xác của lưu lượng bằng thiết bị được chỉ dẫn trên Hình 1. Lặp lại thử nghiệm này sau khi cho lưu lượng kế tiếp xúc với áp suất đầu vào p3.

6.11. Phương pháp thử về độ chính xác của VIPR có lưu lượng kế và các lỗ định cỡ cố định

Phải thực hiện thử nghiệm trên một mẫu thử (xem EN 13918). Thử nghiệm độ chính xác bằng thiết bị điện chỉ dẫn trên Hình 1.

6.12. Các phương pháp thử về độ kín

6.12.1. Số lượng các mẫu thử

Phải thực hiện thử nghiệm trên ba mẫu thử.

6.12.2. Độ kín bên trong qua cơ cấu ngắt chính

6.12.2.1. Điều kiện

Cơ cấu ngắt chính phải đóng kín theo quy định của nhà sản xuất (ví dụ, momen văn tay 7Nm).

6.12.2.2. VIPR điều chỉnh được

Đo độ kín bên trong ở áp suất đầu vào pvt với bộ điều áp điều chỉnh được mở và đầu ra được mở.

Lặp lại thử nghiệm ở áp suất đầu vào 10 bar. Cuối cùng, lặp lại thử nghiệm ở 0,1 bar đối với các khí độc hại và cháy được và ở 0,5 bar đối với các khí khác.

6.12.2.3. VIPR điều chỉnh đặt trước

Đo độ kín bên trong ở áp suất định mức đầu vào pw.

Lặp lại thử nghiệm ở áp suất đầu vào 10 bar. Cuối cùng, lặp lại thử nghiệm ở 0,1 bar đối với các khí độc hại và cháy được và ở 0,5 bar đối với các khí khác.

6.12.3. Độ kín bên trong qua ty van điều chỉnh

6.12.3.1. Điều kiện

Với cơ cấu ngắt chính được mở, thực hiện thử nghiệm độ kín sau.

6.12.3.2. VIPR điều chỉnh được

Độ kín khí đối với khí quyển phải được thử phù hợp với ISO 9090.

Độ kín khí của cụm van bộ điều chỉnh:

a) Độ kín khí của ty van bộ điều chỉnh được thử ở áp suất đầu vào lớn nhất pw trong 5 min. Van bộ điều chỉnh phải được đóng kín (vít điều chỉnh áp suất được vặn ra an toàn) và đầu ra được mở. Cho phép có một lượng khí thoát ra 0,2 mbarL/min (12 cm3/h).

b) Độ kín khí của van bộ điều chỉnh cũng được thử với đầu ra được đóng kín và áp suất trong ngăn áp suất thấp được điều chỉnh tới giá trị p2 bằng vít điều chỉnh áp suất. Giá trị p2 phải không thay đổi trong thời gian thử nghiệm 5 min.

Cả hai thử nghiệm phải được lặp lại với áp suất thử tới hạn p3.

6.12.3.3. VIPR được chỉnh đặt trước

Độ kín khí đối với khí quyển phải được thử phù hợp với ISO 9090.

Độ kín khí của ty van bộ điều chỉnh được thử ở áp suất đầu vào lớn nhất, pw1 với đầu ra được đóng kín. Giá trị của áp suất đầu ra phải không thay đổi trong thời gian thử 5 min.

Thử nghiệm phải được lặp lại với áp suất đầu vào p3.

6.12.4. Độ kín ngoài

Đo độ kín ngoài của VIPR ở áp suất đầu vào pvt với cơ cấu điều chỉnh áp suất điều chỉnh được ở vị trí mở hoàn toàn với đầu ra được đóng kín và cơ cấu ngắt chính ở vị trí mở.

Lặp lại thử nghiệm ở áp suất đầu vào 10 bar. Cuối cùng lặp lại thử nghiệm ở 0,1 bar đối với các khí độc hại và cháy được và ở 0,5 bar đối với các khí khác.

6.13. Phương pháp thử đối với các momen (xoắn) vận hành và tháo lỏng

Phải thực hiện thử nghiệm trên một mẫu thử.

Đo các momen xoắn bằng chìa vặn có momen thích hợp và kiểm tra để bảo đảm răng các momen này tuân theo điều kiện kỹ thuật của nhà sản xuất được cho trong tài liệu (xem 6.2).

6.14. Phương pháp thử về độ bền lâu của cơ cấu ngắt chính

6.14.1. Van ngắt độc lập ở phía đầu dòng của van điều chỉnh

Thử nghiệm phải được thực hiện trên ba mẫu thử được lão hóa sơ bộ ở 65oC trong 5 ngày. Thử nghiệm này gồm có đóng và mở lặp lại hoàn toàn van ngắt. Tăng áp cho VIPR thông qua đầu nối vào tới pvt. Đóng kín van bằng momen đóng bằng hai lần momen đóng kín nhỏ nhất do nhà sản xuất quy định hoặc momen 7 N.m, lấy giá trị nhỏ hơn, hoặc sử dụng quy trình / hệ thống do nhà sản xuất đề nghị. Sau thời gian ít nhất là 6 s, giải phóng áp suất ở phía cuối dòng của ty van ra khí quyển. Sau thời gian ít nhất là 6s, mở van mà không tác động momen xoắn đáng kể nào khi nó ở vị trí mở hoàn toàn, và tăng áp cho van. Lặp lại chu kỳ này đến tổng số 2000 chu kỳ (xem Phụ lục B về quy trình chi tiết).

Bảo đảm rằng trong quá trình thử các mẫu thử phải được thử độ kín phù hợp với 6.12. Phải thực hiện thử nghiệm độ kín ở nhiệt độ môi trường xung quanh -20oC đến +65oC.

Khi đã hoàn thành thử nghiệm độ bền lâu và các thử nghiệm độ kín tiếp sau các chi tiết bít kín như các màng chắn, màng xếp, vòng chữ O phải được kiểm tra bằng mắt về độ mòn và/hoặc hư hỏng không chấp nhận được.

6.14.2. Van điều áp hoạt động như một van ngắt chính

6.14.2.1. Chức năng ngắt thu được bằng vặn ra đối với cơ cấu điều áp

Thử nghiệm phải được thực hiện trên ba mẫu thử được lão hóa sơ bộ ở 65oC trong 5 ngày. Đối với thử nghiệm này, VIPR phải được lắp đặt sao cho đầu vào được nối với một nguồn khí thử ở áp suất pvt. Cơ cấu điều áp phải được chỉnh đặt để đạt tới áp suất danh nghĩa p2 và lưu lượng Q1. Sau khi được chỉnh đặt, VIPR phải được thử nghiệm theo chu kỳ yêu cầu (xem 5.12). Mỗi chu kỳ gồm có:

- Tăng áp cho đầu nối vào ở áp suất thử, pvt, với đầu nối ra được đóng kín;

- Mở đầu nối ra sau 3,5 s;

- Đóng kín đường ống cung cấp cho đầu nối vào sau 5s để áp suất trong ngăn đầu vào đạt tới áp suất khí quyển;

- Đóng kín đầu nối ra và bắt đầu một chu kỳ mới khi kết thúc dòng chảy.

Thiết bị thử phải hợp nhất các van ở đầu dòng và cuối dòng của bộ điều chỉnh được thử để cho phép dẫn và thông hơi cho khí thử.

Sau khi hoàn thành thử nghiệm, các mẫu thử phải được thử độ kín phù hợp với 6.12. Phải thực hiện thử nghiệm độ kín ở nhiệt độ môi trường xung quanh -20 oC đến +65 oC.

Khi thử nghiệm độ bền lâu và các thử nghiệm độ kín tiếp sau đã hoàn thành, các chi tiết bít kín như các màng chắn, màng xếp và vòng chữ O phải được kiểm tra bằng mắt về độ mòn và/hoặc hư hỏng không chấp nhận được.

Xem tiếp: Chai chứa khí - Van chai chứa khí với bộ điều áp bên trong - Yêu cầu kỹ thuật và thử kiểu - Phần 6