Zalo QR
6.14.2.2. Chức năng ngắt thu được bằng ngắt đầu ra (van ngắt trong đầu nối ra và bộ điều chỉnh được chỉnh đặt trước)
Thử nghiệm phải được thực hiện trên ba mẫu thử được lão hóa ở 65oC trong 5 ngày. Đối với thử nghiệm này, VIPR phải được lắp đặt sao cho đầu vào được nối với một nguồn khí thử ở áp suất pvt. Cơ cấu điều áp phải được chỉnh đặt để đạt tới áp suất danh nghĩa p2 và lưu lượng Q1. Sau khi thực hiện chỉnh đặt, VIPR phải được thử theo chu kỳ (xem 5.12). Mỗi chu kỳ gồm có:
- Tăng áp suất đầu nối vào ở áp suất thử p1 với đầu ra được đóng kín;
- Mở đầu nối ra sau 3,5 s;
- Đóng kín đường ống cung cấp cho đầu nối vào sau 5s để áp suất trong ngăn đầu vào đạt tới áp suất khí quyển;
- Đóng kín đầu nối ra và bắt đầu một chu kỳ mới khi kết thúc dòng chảy.
Thiết bị thử nghiệm phải hợp nhất các van ở đầu dòng và cuối dòng của bộ điều chỉnh được thử để cho phép dẫn và thông hơi cho khí thử.
Sau khi hoàn thành thử nghiệm, đầu nối ra tích hợp với van ngắt phải được thử độ bền lâu. Với đầu vào của VIPR được tăng áp ở áp suất p3 và đường ống ở cuối dòng được ngắt, đầu nối ra phải được ngắt, các đường ống ở đầu dòng và cuối dòng có áp. Khoảng thời gian của mỗi chu kỳ không được nhỏ hơn 1 min. Phải thực hiện 100 000 chu kỳ.
Sau khi hoàn thành thử nghiệm, các mẫu thử phải được thử độ kín phù hợp 6.12. Phải thực hiện thử nghiệm độ kín ở nhiệt độ môi trường xung quanh -20 oC đến +65 oC.
Khi thử nghiệm độ bền lâu và các thử nghiệm độ kín tiếp sau đã hoàn thành, các chi tiết bít kín như màng chắn, màng xếp và vòng chữ O phải được kiểm tra bằng mắt về độ mòn và/hoặc hư hỏng không chấp nhận được.
6.15. Phương pháp thử độ bền lâu của van một chiều
Phải thực hiện thử nghiệm trên ba mẫu thử (các mẫu thử tương tự như đã nêu ở trên, xem 6.14).
Tăng áp cho van một chiều, nếu được cung cấp qua lỗ nạp tới áp suất pvt. Mở và đóng kín van một chiều theo quy định của nhà sản xuất. Đưa áp suất trở về áp suất khí quyển. Lặp lại thao tác này 1000 lần.
Sau khi hoàn thành các thử nghiệm, các mẫu thử này phải được thử độ kín phù hợp với 6.12 và các kiểm tra bên trong như đã nêu ở trên.
6.16. Phương pháp thử về bắt cháy
6.16.1. Số lượng các mẫu thử
Phải thực hiện thử nghiệm trên ba mẫu thử.
6.16.2. VIPR có áp suất điều chỉnh được
Trước khi bắt đầu thử nghiệm, giữ cho VIPR thử ở nhiệt độ phòng. Phơi ba mẫu thử của VIPR qua đầu nối nạp có các thay đổi đột ngột (sốc) về áp suất từ oxy công nghiệp [độ tinh khiết nhỏ nhất 99,5%, lượng hydrocacbon nhỏ hơn hoặc bằng 10 μg/g (10 ppm)]. Sử dụng thiết bị thử được chỉ dẫn trên Hình 7.
Tăng áp suất từ áp suất khí quyển tới áp suất thử trong thời gian (20o-5) ms được đo trước khi thử VIPR (xem Hình 7). Sử dụng áp suất thử bằng pvt. Nhiệt độ của khí là (60 ± 3) oC.
Tác động một loạt 20 lần thay đổi áp suất một cách đột ngột (sốc áp suất) ở các khoảng thời gian 30 s. Tác động mỗi sốc áp suất trong 10 s. Sau mỗi sốc áp suất, đưa VIPR thử về áp suất khí quyển khi không dùng bộ điều áp mà dùng một van thông hơi ở đầu dòng. Giữa các sốc áp suất, giữ áp suất khí quyển trong thời gian ít nhất là 3 s (xem Hình 8).
Trong quá trình thực hiện một loạt các thử nghiệm, không tăng áp suất đầu vào (áp suất thử) lớn hơn 3%.
Nếu van ngắt được bố trí như chỉ dẫn trên Hình 9, thực hiện các thử nghiệm trong các điều kiện sau:
a) Van một chiều được đóng kín;
b) Van một chiều được mở và van ngắt được đóng kín;
c) Van một chiều được mở, van ngắt được mở và van của bộ điều áp được mở;
d) Van một chiều được mở, van ngắt được mở và van của bộ điều áp được đóng kín.
Trong tất cả các trường hợp, đầu nối của chai phải được nút kín.
Nếu van ngắt được bố trí như chỉ dẫn trên Hình 10, thực hiện các thử nghiệm trong các điều kiện sau:
e) Van một chiều (nếu được lắp) được đóng kín;
f) Van một chiều (nếu được lắp) được mở; van ngắt được đóng kín và van của bộ điều áp được đóng kín;
g) Van một chiều (nếu được lắp) được mở, van ngắt được đóng kín và van của bộ điều áp được mở;
h) Đầu nối của chai được nút kín, van một chiều (nếu được lắp) được mở, van ngắt được mở và van của bộ điều áp được đóng;
i) Đầu nối của chai được nút kín, van một chiều (nếu được lắp) được mở, van ngắt được mở và van của bộ điều áp được mở.
Sau khi thử nghiệm đã được hoàn thành, ba VIPR thử phải được tháo ra và kiểm tra một cách cẩn thận bao gồm cả kiểm tra lần cuối các chi tiết phi kim loại. Các mẫu thử không được có bất cứ dấu vết nào của sự bắt cháy.
6.16.3. VIPR có áp suất được chỉnh đặt được
Tiến hành thử nghiệm các VIPR được chỉnh đặt trước ở điều kiện giao hàng bình thường (với van của bộ điều áp được mở) và với đầu ra được đóng kín. Đối với các VIPR có lưu lượng kế, lặp lại thử nghiệm với van điều chỉnh lưu lượng được mở hoàn toàn.
Nếu van ngắt được bố trí như chỉ dẫn trên Hình 9, thực hiện các thử nghiệm trong các điều kiện sau:
a) Van một chiều được đóng kín;
b) Van một chiều được mở và van ngắt được đóng kín;
c) Van một chiều được mở và van ngắt được mở.
Trong tất cả các trường hợp, đầu nối của chai phải được nút kín.
Nếu van ngắt được bố trí như chỉ dẫn trên Hình 10, thực hiện các thử nghiệm trong điều kiện sau:
d) Van một chiều (nếu được lắp) được đóng kín;
e) Van một chiều (nếu được lắp) được mở và van ngắt được đóng kín, đầu nối của chai được nút kín;
f) Van một chiều (nếu được lắp) được mở và van ngắt được mở.
Sau khi thử nghiệm đã được hoàn thành, ba VIPR thử phải được tháo ra và kiểm tra một cách cẩn thận, bao gồm cả kiểm tra lần cuối các chi tiết kim loại. Các mẫu thử không được có bất cứ dấu hiệu nào về sự bắt cháy.
6.17. Phương pháp thử sức chống phân hủy axetylen
Thử nghiệm này phải được thực hiện phù hợp với Phụ lục A của ISO 7291:1999 về các bộ điều áp dùng cho các hệ thống ống phân phối qua đầu nối nạp.
6.18. Phương pháp thử sức chịu lửa của cơ cấu vận hành van
Cơ cấu vận hành của van mẫu thử phải được phơi trong 1 min trong ngọn lửa của mỏ đốt LPG dài 150 mm sao cho ngọn lửa đạt tới nhiệt độ từ 800 oC đến 1000 oC. Cơ cấu vận hành phải được bao bọc hoàn toàn trong ngọn lửa. Mặc dù cơ cấu vận hành van có thể bị hư hỏng trong quá trình thử, nhưng van vẫn có khả năng được đóng kín bằng tay sau khi được làm mát thích hợp.
CHỈ DẪN
Hình 7 - Băng thử cho thử bắt cháy
a Sốc áp suất tiếp theo
Xem lại: Chai chứa khí - Van chai chứa khí với bộ điều áp bên trong - Yêu cầu kỹ thuật và thử kiểu - Phần 5
Xem tiếp: Chai chứa khí - Van chai chứa khí với bộ điều áp bên trong - Yêu cầu kỹ thuật và thử kiểu - Phần 7