Zalo QR
4.3.3.1 Công nhân vận hành phải theo dõi liên tục quá trình làm việc của toàn bộ công trình và thiết bị cơ điện; định kỳ đọc và ghi chép đầy đủ các thông số kỹ thuật theo quy định vào sổ vận hành, làm vệ sinh lưới chắn rác.
4.3.3.2 Các thiết bị cơ điện của trạm bơm chìm làm việc bình thường phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
a) Đối với điện nguồn: điện áp và tần số ổn định. Cho phép điện áp sai lệch không quá ± 5 % điện áp định mức và tần số sai lệch không quá 2 % tần số định mức của động cơ điện;
b) Đối với các thiết bị điện:
- Không có tiếng kêu lạ, không phát ra hồ quang tại các tiếp điểm, không sinh nhiệt quá nhiệt độ cho phép;
- Các tay gạt cơ khí, các kim đồng hồ không bị kẹt;
- Các thiết bị truyền báo mức dầu, độ ẩm và nhiệt độ cuộn dây, ổ lăn trong khoang động cơ điện làm việc ổn định;
- Các đèn tín hiệu báo đúng trạng thái làm việc hoặc sự cố của động cơ điện;
c) Đối với tổ máy bơm:
- Máy bơm chạy êm, không bị rung, lắc, không có tiếng kêu lạ;
- Trị số dòng điện và công suất không vượt quá trị số định mức cho phép của động cơ điện;
- Lưu lượng và cột áp trên đường ống xả bơm ổn định;
- Mực nước bể hút không được thấp hơn mực nước nhỏ nhất thiết kế.
4.3.3.3 Nếu trong quá trình vận hành xảy ra một trong những trường hợp sau, công nhân vận hành phải ngừng máy ngay bằng cách ngắt áptômát tổng:
a) Xảy ra tai nạn;
b) Động cơ và máy bơm bị rung lắc mạnh, có tiếng kêu lạ;
c) Hệ thống truyền báo mức dầu, độ ẩm và nhiệt độ trong khoang động cơ điện không làm việc hoặc báo trị số vượt quá mức giới hạn cho phép của nhà chế tạo;
d) Mực nước bể hút xuống dưới mực nước nhỏ nhất thiết kế;
e) Điện áp 3 pha không cân bằng;
f) Mất điện lưới.
4.3.4 Ngừng chạy máy bơm, kết thúc ca làm việc
4.3.4.1 Trình tự thao tác dừng vận hành máy bơm chìm:
a) Nhấn vào nút dừng máy;
b) Ngắt áptômát mạch điều khiển;
c) Ngắt áptômát mạch động lực;
d) Ngắt áptômát tổng tủ phân phối;
4.3.4.2 Khi kết thúc ca làm việc phải vệ sinh lau chùi thiết bị, nơi làm việc. Phải ghi chép đầy đủ các số liệu theo quy định vào sổ vận hành và sổ giao ca.
5 Bảo dưỡng và sửa chữa máy bơm chìm
5.1 Bảo dưỡng
Sau mỗi ca vận hành, công nhân vận hành phải tiến hành bảo dưỡng theo nội dung sau:
a) Lau chùi, vệ sinh toàn bộ thiết bị cơ, điện chính và mặt bằng nơi làm việc;
b) Xử lý các chỗ rò rỉ nước, dầu;
c) Xiết chặt các bulông, đai ốc ở các bộ phận máy bị rung;
d) Thu dọn đồ nghề để vào nơi quy định;
e) Ghi chép đầy đủ những hiện tượng hư hỏng hoặc hiện tượng không bình thường của thiết bị chưa được xử lý vào sổ vận hành và sổ giao ca.
5.2 Sửa chữa tổ máy bơm
5.2.1 Sửa chữa nhỏ
5.2.1.1 Cứ sau 4 000 giờ nhưng không quá một năm phải có một lần kiểm tra và sửa chữa nhỏ máy bơm chìm.
5.2.1.2 Công tác sửa chữa nhỏ bao gồm cả việc kiểm tra và sửa chữa, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật quy định tại 4.3.1 và các quy định sau:
a) Đo điện trở của động cơ điện:
- Đo điện trở của các cuộn dây (pha - pha);
- Đo điện trở của cuộn dây với đất (pha - đất);
b) Nếu cáp có hiện tượng không bình thường, phải đo điện trở của dây cáp với đất;
c) Đo điện trở của các cảm biến nhiệt cuộn dây của mô tơ điện với đất (trừ cảm biến nhiệt ổ lăn);
d) Dùng một ôm kế (không được dùng máy phát tay quay - mêgôm mét) để đo điện trở R của cảm biến nhiệt, đảm bảo độ cách điện giữa các lõi dây của cảm biến nhiệt lớn hơn 100 W và nhỏ hơn 120 W (100 W < R < 120 W);
e) Kiểm tra các tiếp điểm đầu nối cáp;
f) Đo và kiểm tra cáp tiếp đất, chỉ số điện trở cách điện giữa cáp nối đất và thân bơm phải nhỏ hơn 1 W.
5.2.1.3 Nếu tổ máy bơm chìm được kéo lên để bảo quản trong nhà trạm thì nên kết hợp tháo và kiểm tra dầu trong khoang mô tơ để đánh giá tình trạng gioăng cơ khí và gioăng tĩnh. Phương pháp kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra bằng định lượng: nếu lượng dầu tháo ra còn ít hơn lượng dầu đổ vào ban đầu thì chất lượng gioăng làm kín còn đảm bảo;
2) Kiểm tra bằng định tính: nếu dầu tháo ra trên mặt có những vết loang chứng tỏ đã có nước xâm nhập vào khoang chứa dầu, cần phải kiểm tra xem xét lại các gioăng làm kín, đặc biệt là gioăng làm kín cơ khí và phải thay dầu mới.
5.2.1.4 Kiểm tra và vệ sinh bảo dưỡng các thiết bị điện như áptômát, công tắc tơ, rơ le…
5.2.2 Sửa chữa lớn
5.2.2.1 Cứ sau 16 000 giờ nhưng không quá 5 năm một lần phải tiến hành kiểm tra sửa chữa lớn máy bơm chìm.
5.2.2.2 Nội dung công tác sửa chữa lớn bao gồm các nội dung quy định từ 5.2.1.2 đến 5.2.1.4 và thêm các công việc sau:
a) Kéo máy bơm chìm lên đặt ổn định trên gian sửa chữa;
b) Tháo dầu trong khoang mô tơ;
c) Tháo các chi tiết máy bơm. Căn cứ vào bản vẽ chung về mặt cắt máy bơm và động cơ, lần lượt tháo, làm vệ sinh sạch sẽ, đo kiểm tra các chi tiết của bơm xác định mức độ hư hỏng, độ mòn của chi tiết so với thiết kế;
d) Tháo các chi tiết của động cơ điện, thực hiện các nội dung sau:
- Trước khi tháo bộ phận mô tơ và cáp điện phải đảm bảo đánh dấu đầy đủ các đầu nối cáp để thuận lợi cho quá trình lắp lại;
- Tháo rút roto và làm vệ sinh công nghiệp toàn bộ bên trong khoang mô tơ;
- Sơn cách điện và sấy cuộn dây stato;
- Kiểm tra và thay thế ổ lăn;
- Kiểm tra và thay thế các gioăng cơ khí và các gioăng tĩnh;
e) Tháo kiểm tra, vệ sinh hoặc thay thế các thiết bị điện như áptômát, công tắc tơ, rơle, hệ thống báo độ ẩm, nhiệt độ trong khoang mô tơ…;
f) Lắp ráp lại động cơ điện và máy bơm.
5.2.2.3 Khi tháo lắp để sửa chữa lớn thiết bị phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
a) Lắp ráp lại đảm bảo theo thứ tự: chi tiết tháo trước thì lắp lại sau và ngược lại;
b) Mỡ dùng để bôi trơn ổ lăn thực hiện theo chỉ dẫn của nhà chế tạo. Có thể dùng loại ASONIC, HQ 72-102 hoặc loại khác có tính năng tương tự;
c) Khi lắp vòng bịt kín cơ khí phải có dụng cụ chuyên dùng, không được dùng vật cứng tì, gõ vào bề mặt tiếp xúc của vòng động và vòng tĩnh. Khi lắp chi tiết vòng cao su vào cổ trục, để không bị rách thì ổ trục cần phải bọc bằng giấy kim loại có chiều dầy từ 0,1 mm đến 0,3 mm, khi lắp xong thì phải tháo bỏ lớp giấy bọc cổ trục;
d) Các gioăng cao su tĩnh cần phải thay thế bằng gioăng mới trước khi đặt gioăng vào vị trí cần phải bôi lớp keo làm kín;
e) Động cơ điện chìm sau khi đã lắp hoàn chỉnh, trước khi lắp với bơm phải tiến hành thử kín các khoang động cơ bằng khí với áp suất 1 bar trong thời gian 5 phút nếu áp suất giảm xuống không lớn hơn 0,2 bar thì các gioăng làm kín khoang mô tơ đảm bảo yêu cầu.
5.2.2.4 Thay dầu cho động cơ điện theo chỉ dẫn của nhà chế tạo. Có thể dùng dầu EP-46 hoặc các loại dầu thay thế như Castrol CRISAE10, BPTOL SAE10, ESSO HDX SAE10, texaco Ultra 10, Mobil (DEA)1210, Shell Oil-46 hoặc các loại khác có tính năng tương tự.
5.3 Bảo quản
5.3.1 Các loại vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế, sửa chữa phải được bảo quản trong nhà kho. Phải đặt các thiết bị không chịu ẩm trên giá đỡ có đèn sấy.
5.3.2 Các phụ tùng đã thay thế, nhưng còn khả năng phục hồi, sửa chữa phải được bảo quản trong nhà kho như các phụ tùng dự trữ khác.
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
SƠ ĐỒ LẮP ĐẶT MỘT TỔ MÁY BƠM CHÌM
CHÚ DẪN:
1 là máy bơm chìm ; 5 là khớp lắp ráp nhanh ;
2 là giăng làm kín ; 6 là trục dẫn hướng ;
3 là giăng làm kín cơ khí ; 7 là ống xả ;
4 là động cơ điện chìm ; 8 là ống giá đỡ bơm .
Hình A.1 – Sơ đồ tổ máy bơm chìm lắp tự do có trục dẫn hướng