Zalo QR
3.10.2. Phải phân tích sự biến đổi kết quả khảo nghiệm ứng với tốc độ quay xác định. Chỉ sử dụng các số liệu đo được tại tốc độ quay khác với tốc độ quay danh nghĩa không vượt quá giới hạn cho phép quy định tại điều 3.6. Nếu không có sự khác biệt giữa chất lỏng khảo nghiệm và chất lỏng thực thi số liệu đo đạc về lưu lượng Q, cột áp H, công suất N và hiệu suất h, được biến đổi theo công thức sau:
htt = hdn (25)
NPSH)0 = (NPSH)dn (26)
Trong đó:
Ntt là số vòng quay thực tế;
ndn là số vòng quay danh nghĩa;
Giá trị của số mũ x nằm trong khoảng từ 1 đến 3.
3.11. Trình bày kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm được trình bày theo sai số tính toán từ khảo nghiệm đã chọn. Tính tổng sai số của từng đại lượng và từng điểm làm việc được biểu thị bởi một hình elip. Các giá trị tuyệt đối của sai số quy định như sau:
- Đối với lưu lượng bơm ± eQQ;
- Đối với cột nước bơm ± eHH;
- Đối với công suất ± eNN;
- Đối với hiệu suất ± ehh;
Trong đó: e là biểu thị sai số tương đối của đại lượng đang xét.
Sau khi xác định được sai số, vẽ được các hình elíp cho từng điểm đo, kết quả khảo nghiệm là một dải số liệu đo được giới hạn bởi hai đường bao các hình elíp đó.
3.12. Tổ chức khảo nghiệm
3.12.1. Công tác khảo nghiệm phải thực hiện theo đúng đề cương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.12.2. Cán bộ thực hiện khảo nghiệm máy bơm phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Người phụ trách khảo nghiệm phải có đủ kiến thức và kinh nghiệm vận hành thiết bị khảo nghiệm. Khi khảo nghiệm tại phòng thí nghiệm, trong nhà máy hoặc ở hiện trường, người phụ trách khảo nghiệm phải là kỹ sư máy thủy lực có ít nhất 03 năm làm công tác chuyên môn;
b) Người trực tiếp khảo nghiệm, đo đạc các thông số kỹ thuật phải sử dụng thành thạo thiết bị dùng để khảo nghiệm, được đào tạo chuyên môn, có văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp chuyên môn phù hợp với nội dung khảo nghiệm.
3.12.3. Các thiết bị dùng để khảo nghiệm phải được kiểm định 6 tháng một lần do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ kiểm định, được lựa chọn phù hợp với quy trình đo, có sai số cho phép của các phép đo riêng và sai số tổng cộng tính toán hiệu suất phù hợp giới hạn cho phép quy định trong các bảng của phụ lục A.
3.12.4. Kết quả khảo nghiệm được tổng hợp trong báo cáo, bao gồm các nội dung sau:
a) Ngày và nơi tiến hành khảo nghiệm;
b) Tên cơ sở sản xuất, loại máy bơm, ký hiệu, năm sản xuất;
c) Các thông số kỹ thuật chính của máy bơm như: lưu lượng, cột áp tổng, công suất, tốc độ quay, độ rung, độ ồn …;
d) Các đặc điểm của máy bơm, điều kiện làm việc của máy bơm trong lúc tiến hành khảo nghiệm;
e) Quy trình khảo nghiệm
f) Quy trình vận hành máy bơm trong quá trình khảo nghiệm;
g) Mô tả các bước khảo nghiệm;
h) Tên, ký hiệu, giới hạn đo, độ chính xác của các thiết bị đo được sử dụng;
i) Các chứng chỉ kiểm định các thiết bị đo;
k) Các bảng số liệu đo đạc có chữ ký của người phụ trách khảo nghiệm và các thành viên tham gia. Mẫu bảng số liệu được quy định trong phụ lục B;
l) Đánh giá và phân tích kết quả khảo nghiệm;
m) Kết luận.
3.12.5. Kết quả khảo nghiệm phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra đánh giá kịp thời và kết thúc trước khi tháo dỡ trang thiết bị khảo nghiệm để có điều kiện đo kiểm tra lại những số liệu đo nếu cần.
4. Đo lưu lượng
4.1. Yêu cầu chung
4.1.1. Chọn phương pháp đo lưu lượng phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Khoảng giá trị lưu lượng đo;
b) Loại khảo nghiệm: Lọai khảo nghiệm chính xác trong phòng thí nghiệm, khảo nghiệm kỹ thuật ở hiện trường hoặc khảo nghiệm tại các nhà máy sản xuất;
c) Các điều kiện thực tế lắp đặt và bố trí thiết bị đo;
d) Độ chính xác yêu cầu;
e) Kinh phí để thực hiện khảo nghiệm và thời gian khảo nghiệm.
4.1.2. Các phương pháp đo lưu lượng và sai số cho phép của các phương pháp đo quy định trong bảng A.5, phụ lục A với mức tin cậy 95%. Các giá trị sai số trong bảng này tương ứng với trường hợp dòng chảy ổn định.
4.1.3. Cho phép sử dụng các phương pháp khác không quy định trong bảng A.5 phụ lục A trong các trường hợp sau:
a) Mức sai số của chúng đã được xác định và kiểm định phù hợp với quy định của tiêu chuẩn này;
b) Sai số kết quả khảo nghiệm nằm trong giới hạn quy định trong các bảng A.4 và A.6 phụ lục A.
4.2. Phương pháp đo trọng lượng
4.2.1. Phương pháp đo trọng lượng cho giá trị lưu lượng trung bình trong khoảng thời gian làm đầy bể, có độ chính xác cao nhất trong số các phương pháp đo lưu lượng. Có thể áp dụng một trong hai phương pháp đo trọng lượng sau đây:
a) Đo trọng lượng tĩnh: chuyển dòng chảy vào và ra khỏi thùng cân trọng lượng;
b) Đo trọng lượng động: dòng chảy chuyển qua thùng đo liên tục, trọng lượng của nước chảy qua được cân rất nhanh.
4.2.2. Các sai số đo sau đây ảnh hưởng tới kết quả khảo nghiệm theo phương pháp đo trọng lượng:
a) Sai số đo thời gian nước chảy đầy bể;
b) Nhiệt độ của chất lỏng;
c) Sai số liên quan tới việc dịch chuyển dòng chảy vào và ra khỏi thùng đo (phương pháp đo tĩnh) hay do hiện tượng động lực trong thời gian cân (phương pháp đo động);
d) Sai số đối với các số đọc trên máy;
e) Sai số do ảnh hưởng của áp suất không khí khác nhau đối với chất lỏng được cân;
f) Với mức độ tin cậy 95%, sai số đo bằng phương pháp đo trọng lượng từ 60,1 % đến 60,2 %;
4.2.3. Phương pháp đo trọng lượng chỉ sử dụng đối với các khảo nghiệm trong phòng thí nghiệm và đối với lưu lượng dòng chảy có lưu lượng thể tích Qv không lớn hơn 1,5 m3/s.
4.3. Phương pháp đo thể tích
4.3.1. Phương pháp đo thể tích cho biết giá trị lưu lượng trung bình trong khoảng thời gian nước chảy vào làm đầy thể tích đo nhưng bị ảnh hưởng bởi sai số liên quan tới kiểm định thể tích đo, đo mực nước, đo thời gian và dịch chuyển dòng chảy và sai số do tính thấm nước của thể tích đo.
4.3.2. Thể tích đo nhận được bằng cách đo mực nước sau khi đã xác định thể tích bằng ống nhỏ có khắc độ đo. Với mức độ tin cậy 95%, sai số đo thể tích trong phòng thí nghiệm từ 60,1% đến 60,3%.
4.3.3. Phương pháp đo thể tích cho phép đo được dòng chảy có lưu lượng lớn ngoài thực địa, dung tích các hồ chứa lớn được xác định dựa trên các phương pháp hình học. Do ảnh hưởng bởi kết quả tính toán xác định dung tích hồ chứa, mức thấm của hồ hay dòng chảy vào hồ, khó xác định mực nước và các nhiễu do các điều kiện khí tượng nên độ chính xác của phương pháp đo thể tích ngoài thực địa thấp hơn nhiều so với phương pháp đo thể tích trong phòng thí nghiệm. Với mức độ tin cậy 95%, sai số đo ngoài thực địa theo phương pháp này khoảng 61% đến 62%.
4.4. Phương pháp đo bằng thiết bị đo độ chênh áp suất
4.4.1. Phương pháp đo này được sử dụng cho các khảo nghiệm kỹ thuật. Việc xây dựng, lắp đặt và sử dụng màng, ống Venturi và các loại thiết bị đo độ chênh áp suất khác phải tuân theo các yêu cầu kỹ thuật của thiết bị.
4.4.2. Với mức độ tin cậy 95%, sai số về lưu lượng đo bằng thiết bị đo độ chênh áp suất từ 61% đến 61,5% đối với màng, từ 61% đến 62% đối với ống Venturi.
4.4.3. Khi lựa chọn các loại thiết bị đo độ chênh áp khác nhau, phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Độ chính xác của các thiết bị được kiểm định theo các tiêu chuẩn có liên quan;
b) Tổn thất cột áp đối với ống Venturi nhỏ hơn khoảng 5 lần so với tổn thất qua màng;
c) Yêu cầu về chiều dài các đoạn ống thẳng đối với các ống Venturi cổ điển nhỏ hơn nhiều so với màng đo và các ống Venturi;
d) Đối với màng đo việc lắp đặt và định vị đơn giá hơn so với ống Venturi;
e) Nếu màng đo bị vênh thì kết quả đo sẽ có sai số khá lớn.
4.5. Phương pháp đo bằng đập tràn
4.5.1. Áp dụng cho cả loại khảo nghiệm chính xác và khảo nghiệm kỹ thuật. Đo độ nhạy lớn đối với phân bổ vận tốc trong các lòng dẫn, phải kiểm định đập tràn ở các điều kiện sử dụng và phải kiểm tra định kỳ việc kiểm định này bằng một trong số phương pháp đo đã được quy định ở trên.
4.5.3. Với mức độ tin cậy 95%, sai số cho phép khi đo bằng đập tràn từ 60,5% đến 61,5% đối với khảo nghiệm đo lưu lượng loại chính xác, từ 61% đến 62% đối với khảo nghiệm đo lưu lượng loại kỹ thuật. Để đạt được sai số trong khoảng này, phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật của đập tràn, kiểm tra độ nhọn của đỉnh đập tràn thành mỏng, kiểm tra độ nhám của rìa và thành đập tràn đỉnh rộng hay máng đo.
4.6. Phương pháp đo bằng lưu tốc kế dạng tua bin và lưu tốc kế điện tử
4.6.1. Có rất nhiều loại lưu tốc kế, nhưng trong khảo nghiệm máy bơm nên chọn lưu tốc kế dạng tua bin khí. Đối với khảo nghiệm loại chính xác nên dùng lưu tốc kế điện tử
4.6.2. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, cần phải kiểm định các lưu tốc kế bằng một trong số các phương pháp đã quy định từ 4.1 đến 4.5. Các thiết bị đo này không yêu cầu đoạn ống thẳng ở thượng lưu dài lắm nhưng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật của lưu tốc kế. Nếu lưu tốc kế được gắn thường xuyên trên giá thí nghiệm, cần phải kiểm tra định kỳ.
4.6.3. Với mức độ tin cậy 95%, sai số đo cho phép từ 60,3% đến 60,5% đối với lưu tốc kế dạng tua bin, từ 60,5% đến 61% đối với lưu tốc kế điện tử.
4.7. Phương pháp đo trường vận tốc và diện tích mặt cắt ngang
4.7.1. Phải thực hiện tất cả các yêu cầu kỹ thuật liên quan khi sử dụng, chọn và thao tác thiết bị đo, từ đo vận tốc tại các điểm trên mặt cắt ngang dòng chảy đến tính lưu lượng dòng chảy theo phương pháp số hay phương pháp giải tích dựa trên trường phân bổ vận tốc. Phương pháp đo này thường được dùng cho khảo nghiệm kỹ thuật, áp dụng khi máy bơm có lưu lượng khá lớn.
4.7.2. Với mức độ tin cậy 95%, sai số đo lưu lượng theo phương pháp đo trường vận tốc và diện tích mặt cắt ngang từ 61% đến 62%. Trong quá trình đo phải lưu ý trụ đỡ lưu tốc kế không làm cản trở dòng chảy, bố trí mặt cắt đo ở ống đẩy máy bơm tránh dòng chảy bị nhiễu.
5. Xác định cột áp
5.1. Sai số cột áp tổng
5.1.1. Sai số đo các cao trình của tâm đồng hồ đo đến mặt chuẩn giả định trước thường có giá trị rất nhỏ, có thể bỏ qua vì nó nhỏ hơn nhiều so với các thành phần khác.
5.1.2. Sai số đo mực nước chủ yếu phụ thuộc thiết bị đo:
a) Máy đo dạng thủy chí: từ 10 mm đến 20 mm;
b) Thiết bị đo dạng bóng: từ 6 mm đến 10 mm;
c) Thiết bị đo kiểu áp lực chất lỏng: từ 1 mm đến 3 mm.
5.1.3. Mức độ sai số đo áp suất do thiết bị đo như sau:
a) Áp kế chất lỏng từ 60,2% đến 61,0%;
b) Áp kế kiểu tải trọng tĩnh, thanh trọng lượng từ 60,5% đến 61,5%;
c) Áp kế dạng lò xo từ 60,5% đến 61,0%;
d) Thiết bị chuyển đổi áp suất từ 60,2% đến 61,0%.
5.2. Mặt cắt đo lối vào
5.2.1. Mặt cắt đo lối vào bố trí tại vị trí có khoảng cách theo phương dòng chảy không bé hơn hai lần đường kính kể từ mặt cắt nối với máy bơm, tại đó dòng chảy thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Phân bố vận tốc đối xứng qua trục;
b) Áp suất phân bố theo quy luật thủy tĩnh;
c) Không xuất hiện xoáy đo lường lắp đặt gây ra.
5.2.2. Trong một số trường hợp có thể chọn mặt cắt đo lối vào tại một khoảng cách nào đó cách xa mặt cắt nối với máy bơm hay ở ngay tại bể chứa. Cả hai trường hợp này phải kể đến tổn thất cột áp giữa mặt cắt đo và mặt cắt nối với máy bơm.
5.2.3. Khi cột áp được xác định qua đo mực nước, các sai số xuất hiện khi bề mặt thoáng không ổn định. Vị trí đo phải chọn và bố trí thiết bị đo thích hợp để hạn chế được tối đa các ảnh hưởng nói trên. Phải chú ý đến cột nước động và áp dụng trên bề mặt thoáng tại vị trí đo.
5.3. Mặt cắt đo lối ra
5.3.1. Mặt cắt đo lối ra được xác định tại vị trí cách chỗ nối lối ra của máy bơm ít nhất bằng hai lần đường kính ống.
5.3.2. Sai số xuất hiện trong trường hợp điều kiện dòng chảy không đối xứng hay có xoáy tại mặt cắt đo do sự nhiễu của dòng chảy thẳng sau khi chuyển qua bánh xe công tác và qua cánh hướng dòng (hoặc buồng xoắn) của máy bơm. Điều này thường xảy ra do chế độ làm việc của máy bơm khác với chế độ danh nghĩa. Trong trường hợp này có thể đo cột áp với độ chính xác yêu cầu đối với các thí nghiệm thuộc loại chính xác bằng cách thiết lập mặt cắt đo lui về phía sau để đảm bảo sự ổn định của dòng chảy và tính tổn thất cột áp giữa chỗ nối lối ra và mặt cắt đo.
5.4. Chọn mặt cắt đo
5.4.1. Lựa chọn vị trí mặt cắt đo thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Vận tốc tại mặt thoáng bể hút khu vực đo rất nhỏ và cột áp động có thể bỏ qua;
b) Ở các trường hợp phải tính diện tích mặt cắt ngang thì vị trí đo được lựa chọn sao cho dễ tính toán diện tích mặt cắt ngang.
5.4.2. Để đo áp suất trong đường ống, lựa chọn vị trí mặt cắt đo thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Ống thẳng, có mặt cắt ngang không đổi;
b) Khoảng cách bằng 5 lần đường kính ống xả và bằng 2 lần đường kính ống hút kể từ chỗ nối lối vào đến mặt cắt đo lối vào, xem hình C.1 và hình C.2 phụ lục C;
c) Khoảng cách bằng 2 lần đường kính ống xả và 1 lần đường kính ống hút kể từ chỗ nối ra đến mặt cắt đo lối ra, xem hình C.1 và hình C.2 phụ lục C.
5.5. Khảo sát phân bố vận tốc
5.5.1. Khi có liên quan khảo nghiệm cột áp tổng bằng cách đo áp suất trong đường ống ở lối vào và lối ra, trong trường hợp các điều kiện đo được thỏa mãn, dòng chảy ổn định thì không phải xác định phân bố vận tốc tại mặt cắt đo.
5.5.2. Nếu tỷ số của cột áp động so với cột áp tổng lớn hơn 2,0% nhất thiết phải khảo sát phân bổ vận tốc nhằm đảm bảo mặt cắt đã được lựa chọn thích hợp đối với yêu cầu đo và phải đánh giá hệ số cột áp động
5.5.3. Sự xuất hiện xoáy sẽ dẫn đến sai số trong cả đo áp suất và đánh giá cột áp động làm cho kết quả đo bị sai lệch. Trong trường hợp có nghi ngờ, khi mặt cắt đo lối ra cách không xa chỗ nối lối ra của máy bơm, phải kiểm tra phân bố áp suất tại mặt cắt đo bằng cách đo 4 giá trị áp suất bố trí tại thành ống tròn ở hai đường kính vuông gốc với nhau để quyết định xem có tiến hành khảo sát phân bổ vận tốc hay không.
5.4.4. Tính toán tổn thất cột áp tại lối vào và lối ra:
a) Phải cộng thêm tổn thất cột áp do ma sát và tổn thất cột áp cục bộ giữa các mặt cắt đo và các chỗ nối lối vào, H01 và lối ra, H02 của máy bơm vào cột áp tổng của máy bơm. Nếu tổng tổn thất này nhỏ hơn 0,5% cột áp của máy bơm thì cho phép bỏ qua:
H01 + H02 < 0,005.H |
(27) |
Hi = l. ; |
|
Trong đó:
l là hệ số tổn thất dọc đường cho dòng chảy rối, phụ thuộc vào hệ số Râynol, được xác định theo các công thức (29), (30) và (31);
- Với ống nhẵn:
Re < 23 |
|
l-1/2 = -2 lg
- Với vùng quá độ:
23 |
|
l-1/2 = -2 lg
- Với ống nhám:
Re > 560. |
|
l-1/2 = -2 lg
Hệ số Râynol, Re được xác định theo công thức (32):
Re = |
|
k là độ nhám đồng nhất tương đương;
vtb là vận tốc trung bình của dòng chảy;
v là hệ số nhớt động học của nước;
c) Đối với các đường ống có mặt cắt không đồng nhất hoặc có những thay đổi hình dạng như cong, chia nhánh, có van … cần phải có hiệu chỉnh kết quả đo.