Zalo QR
4.18. Dụng cụ chuyên dụng
Bất cứ các dụng cụ nào được nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm thiết kế chuyên dùng cho việc lắp ráp và tháo dỡ bơm phải do nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm cung cấp.
5. Vật liệu
5.1. Lựa chọn vật liệu
5.1.1. Các vật liệu thường được quy định trong tờ dữ liệu. Nếu các vật liệu được khách hàng lựa chọn nhưng nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm lại quan tâm tới các vật liệu khác thích hợp hơn thì các vật liệu này phải được nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm đề nghị là vật liệu thay thế theo các điều kiện vận hành quy định trên tờ dữ liệu.
Các vật liệu được sử dụng cho các chất lỏng nguy hiểm phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp. Không nên sử dụng các vật liệu giòn cho các chi tiết chịu áp lực của bơm vận chuyển các chất lỏng dễ bốc cháy.
Đối với các ứng dụng ở nhiệt độ cao hoặc thấp (nghĩa là trên 175 °C hoặc dưới -10 °C, nhà sản xuất / cung cấp bơm phải có sự quan tâm thích đáng đến kết cấu cơ khí. Đối với các vật liệu của vòng bít xem 4.13.3.3.
5.1.2. Các vật liệu phải được nhận biết trong đề nghị cùng với ký hiệu của tiêu chuẩn áp dụng (xem Bảng J.1, Phụ lục J đối với tiêu chuẩn vật liệu của ISO). Khi không có ký hiệu này thì đặc tính kỹ thuật của vật liệu của nhà sản xuất/nhà cung cấp với các tính chất vật lý, thành phần hóa học và các yêu cầu về thử nghiệm phải được bao gồm trong bản đề nghị.
5.1.3. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải quy định các phép thử tùy chọn và các kiểm tra cần thiết để đảm bảo vật liệu đáp ứng các yêu cầu cho làm việc. Các phép thử và kiểm tra này phải được liệt kê trong bản đề nghị. Khách hàng nên quan tâm quy định các phép thử và kiểm tra bổ sung, đặc biệt là đối với sự phục vụ ở điều kiện tới hạn.
5.1.4. Sự phân loại các vật liệu của bơm phải phù hợp với các mục a) đến c) dưới đây:
a) Các chi tiết chịu áp lực của vỏ ngoài của bơm có hai vỏ (vỏ kép) phải được làm bằng thép cácbon hoặc thép hợp kim;
b) Các chi tiết chịu áp lực của vỏ bơm vận chuyển các chất lỏng dễ bốc cháy hoặc độc hại phải được làm bằng thép cácbon hoặc thép hợp kim;
c) Gang xám hoặc các vật liệu kết cấu khác có thể được đề nghị sử dụng cho các bộ phận phục vụ khác.
5.1.5. Phải sử dụng các thép không gỉ austenit loại ổn định hoặc có hàm lượng cácbon thấp khi các chi tiết được làm bằng các vật liệu này sẽ được chế tạo, tôi cứng bề mặt, phun phủ hoặc sửa chữa bằng công nghệ hàn và được phơi ra (tiếp xúc) trước chất lỏng chuyển động hoặc chất lỏng công nghệ hoặc điều kiện môi trường gây ra sự ăn mòn giữa các hạt.
5.1.6. Các vật liệu, các chuẩn của vật đúc và chất liệu của mọi quá trình hàn phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia/ ISO có liên quan.
5.1.7. Khi có quy định của khách hàng, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp các dữ liệu về hóa học và cơ học cho các chi tiết chịu áp lực của vỏ bơm từ mẻ nấu của vật liệu được cung cấp.
5.1.8. Khách hàng phải quy định sự hiện diện của các chất ăn mòn trong chất lỏng công nghệ và chuyển động và trong môi trường, bao gồm cả các yếu tố có thể gây ra vết nứt do ăn mòn có ứng suất.
5.1.9. Các chi tiết thứ yếu không được nhận dạng (đai ốc, lò xo, đệm kín, vòng đệm, then v.v...) phải có độ bền chống ăn mòn tương đương với độ bền chống ăn mòn của các chi tiết được quy định trong cùng một môi trường. Vật liệu của đệm kín hoặc vòng bít giữa trục và ống lót trục trong cụm vòng bít hoặc vòng bít có khi phải được nhà sản xuất/nhà cung cấp kiểm tra về sự đáp ứng các điều kiện vận hành.
5.1.10. Khi sử dụng các chi tiết đối tiếp như vít cấy và đai ốc được chế tạo từ thép không gỉ hoặc các vật liệu có xu hướng bị mài mòn do ma sát thì chúng phải được bôi trơn bằng một hợp chất chống mắc kẹt trước khi lắp ráp.
5.1.11. Phải sử dụng các vật liệu làm vỏ bơm chịu áp lực của bơm, các trục dẫn động, các pittông cân bằng, bánh công tác, mối ghép bulông có giới hạn chảy vượt quá 620 N/mm2 hoặc độ cứng vượt quá 22 HRC cho các bộ phận, chi tiết tiếp xúc với H2S ẩm ướt bao gồm cả các lượng có số lượng không lớn. Các bộ phận, chi tiết được chế tạo bằng hàn phải được khử ứng suất nếu có yêu cầu sao cho cả các mối hàn và các vùng chịu ảnh hưởng của nhiệt đáp ứng các yêu cầu về giới hạn chảy và độ cứng. Trách nhiệm của khách hàng là phải quy định sự hiện diện của các chất này trong môi trường.
5.2. Vật đúc
5.2.1. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải quy định loại vật liệu cho các vật đúc trên tờ dữ liệu.
5.2.2. Các vật đúc phải có chất lượng tốt và không có các lỗ hình thành do co ngót, các lỗ rỗ, vết nứt, lớp vẩy, bọt khí và các khuyết tật tương tự khác. Bề mặt của vật đúc phải được làm sạch bằng phun cát phun bi, tẩy gỉ hoặc bất cứ phương pháp tiêu chuẩn nào khác. Tất cả các vẩy do sự tách khuôn và các phần còn lại của đậu rót và đậu ngót phải được đục, giũa hoặc mài đi.
5.2.3. Việc sử dụng các con mã trong các vật đúc phải được giữ ở mức tối thiểu. Các con mã phải sạch và không bị ăn mòn (cho phép mạ) và có các thành phần vật liệu thích hợp với vỏ bơm.
5.2.4. Không được sửa chữa các vật đúc của vỏ bơm chịu áp lực được chế tạo từ vật liệu kim loại đen và kim loại màu bằng rèn búa, bịt kín, nung chảy hoặc tẩm. Khi đặc tính kỹ thuật của vật liệu cho phép sửa chữa vật đúc bằng hàn thì việc hàn sửa chữa phải phù hợp với đặc tính kỹ thuật của vật liệu này. Trừ khi có quy định khác, việc sửa chữa bằng hàn phải được kiểm tra theo cùng các tiêu chuẩn chất lượng được dùng để kiểm tra vật đúc.
5.3. Hàn
5.3.1. Các mối nối ống với các vỏ bơm phải được lắp đặt theo quy định trong mục a) đến c) dưới đây.
a) Các ống nối hút và xả phải được gắn chặt bằng các mối hàn thấu hoàn toàn. Không cho phép kết cấu hàn được chế tạo từ kim loại khác nhau. Khách hàng phải quy định cần kiểm tra các mối hàn ống nổi bằng hạt từ hoặc chất thấm nhuộm màu.
b) Đường ống phụ hàn với vỏ bơm bằng thép hợp kim phải được chế tạo từ vật liệu có cùng một tính chất như vật liệu vỏ bơm hoặc phải là thép không gỉ austenit cácbon thấp. Có thể sử dụng các vật liệu khác thích hợp với vật liệu vỏ bơm và điều kiện sử dụng dự định khi có sự chấp thuận của khách hàng. Tất cả các kết cấu hàn phải được xử lý nhiệt phù hợp với tiêu chuẩn vật liệu có liên quan. Nếu không thể thực hiện được yêu cầu này thì phải có các biện pháp đề phòng thích hợp trong quá trình hàn phù hợp với các đặc tính kỹ thuật của vật liệu có liên quan. Đường ống phụ hàn với vỏ bơm phải kết thúc bằng một mặt bích trừ khi khách hàng quy định rằng mặt bích này được hàn tại hiện trường.
c) Khi có quy định của khách hàng, việc thiết kế mối nối được đề xuất phải được đệ trình để khách hàng chấp thuận trước khi chế tạo. Các bản vẽ phải được chỉ ra các kết cấu mối hàn, kích thước, vật liệu và sự xử lý nhiệt trước khi hàn và sau khi hàn.
5.3.2. Toàn bộ công việc hàn đường ống và các chi tiết chịu áp lực của vỏ bơm, phải được thực hiện bởi các thợ hàn và quy trình hàn đã được cấp chứng chỉ phù hợp với việc cấp chứng chỉ hàn đã thỏa thuận. Công việc sửa chữa mối hàn được nêu trong 5.2.4.
5.4. Kiểm tra vật liệu
5.4.1. Khi cần thiết hoặc nếu có quy định của khách hàng phải tiến hành các phép thử kiểm tra (chụp ảnh bằng tia bức xạ, kiểm tra siêu âm, kiểm tra bằng hạt từ hoặc các chất thấm nhuộm màu đối với các mối hàn hoặc vật liệu) phù hợp với các thỏa thuận.
5.4.2. Nếu có quy định của khách hàng, các hồ sơ của xử lý nhiệt và chụp ảnh tia bức xạ (được nhận diện đầy đủ) thực hiện trong quá trình chế tạo bình thường hoặc là một phần của quy trình sửa chữa phải được lưu giữ trong 5 năm để khách hàng có thể xem xét lại.
5.4.3. Khi cần kiểm tra bằng các phương pháp quy định trong 5.4.1, việc chấp nhận các khuyết tật phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp. Khi khuyết tật vượt quá các giới hạn đã thỏa thuận thì chúng phải được giảm đi để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã thỏa thuận khi được xác định bằng cách kiểm tra bổ sung trước khi sửa chữa mối hàn.
5.5. Sử dụng nhiệt độ thấp
Đối với các nhiệt độ vận hành dưới - 30 °C hoặc khi có quy định của khách hàng đối với các nhiệt độ môi trường thấp, thép phải có độ bền va đập ở nhiệt độ quy định thấp nhất đủ để có thể đáp ứng được độ dẻo nhỏ nhất của tiêu chuẩn có liên quan. Đối với các vật liệu và chiều dày không được đề cập trong tiêu chuẩn có liên quan, khách hàng phải quy định các yêu cầu trên tờ dữ liệu.
6. Kiểm tra và thử nghiệm ở phân xưởng
6.1. Yêu cầu chung
6.1.1. Khách hàng có thể yêu cầu bất cứ hoặc tất cả các kiểm tra và thử nghiệm sau và khi có yêu cầu thì các kiểm tra và thử nghiệm này phải được quy định trong tờ dữ liệu (xem Phụ lục A). Điều này ám chỉ sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp. Các kiểm tra và thử nghiệm này có thể được chứng kiến hoặc chứng nhận. Các tờ ghi số đọc trong kiểm tra và thử nghiệm được chứng kiến phải có chữ ký của người kiểm tra và đại diện của nhà sản xuất/nhà cung cấp. Đại diện của nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cấp giấy chứng nhận (chứng chỉ).
6.1.2. Khi quy định việc kiểm tra, người kiểm tra của khách hàng phải được tiếp cận nhà xưởng của nhà sản xuất/nhà cung cấp, các phương tiện, thiết bị và dữ liệu để thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải lưu giữ toàn bộ danh mục chi tiết của các kiểm tra lần cuối và phải chuẩn bị số lượng các bản sao được yêu cầu, bao gồm cả các đường cong thử nghiệm và dữ liệu được chứng nhận là đúng và chính xác. Nhà sản xuất/ cung cấp phải hoàn thành tất cả các thử nghiệm vận hành và kiểm tra cơ khí trước khi khách hàng tiến hành kiểm tra.
6.1.3. Các phép thử nghiệm thu tại phân xưởng không xác định được trách nhiệm của nhà sản xuất/nhà cung cấp đối với các yêu cầu đáp ứng hiệu suất của bơm trong các điều kiện vận hành quy định hoặc giảm nhẹ các kiểm tra mà nhà sản xuất/nhà cung cấp phải tiến hành.
6.2. Kiểm tra
6.2.1. Công việc kiểm tra của khách hàng sẽ được giảm đi tới mức tối thiểu khi nhà sản xuất/nhà cung cấp được giao trách nhiệm cung cấp người kiểm tra với toàn bộ giấy chứng nhận về vật liệu và số liệu kiểm tra, thử nghiệm ở phân xưởng để xác minh rằng các yêu cầu đối với đặc tính kỹ thuật và hợp đồng được đáp ứng.
6.2.2. Khi khách hàng có quy định về kiểm tra ở phân xưởng thì không có một bề mặt nào của các chi tiết chịu áp lực được sơn tới khi việc kiểm tra được hoàn thành, trừ khi có quy định khác.
6.2.3. Khi khách hàng có quy định về kiểm tra ở phân xưởng, có thể có một cuộc họp giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp để phối hợp các điểm sản xuất với sự kiểm tra của người kiểm tra.
6.2.4. Có thể yêu cầu các phép kiểm tra sau:
- Kiểm tra các chi tiết trước khi lắp ráp;
- Kiểm tra bên trong sau khi vận hành thử;
- Các kích thước lắp đặt;
- Đường ống phụ và các thiết bị phụ khác;
- Kiểm tra các thông tin trên tấm nhãn (xem 4.15.2).