Đặc tính kỹ thuật của bơm ly tâm - Cấp III - Phần 2

27 tháng 11 2018

4.1.3. Lắp đặt

Bơm phải thích hợp cho việc lắp đặt ở ngoài trời trong các điều kiện môi trường bình thường. Nếu các bơm chỉ thích hợp cho việc lắp đặt trong nhà thì thông tin này phải được trình bày rõ trong tài liệu của nhà sản xuất/nhà cung cấp.

Đối với lắp đặt ở ngoài trời thì khách hàng phải quy định phạm vi các điều kiện môi trường.

4.2. Động cơ chính

4.2.1. Điều kiện vận hành được xác định

Các động cơ chính làm việc như bộ dẫn động cho các bơm lắp ghép đôi các truyền động phải có công suất định mức đầu ra ít nhất là bằng tỷ lệ phần trăm của công suất định mức đầu vào của bơm cho trên Hình 2 đối với phạm vi công suất từ 1 kW đến 100 kW. Đối với công suất đầu vào của bơm nằm ngoài phạm vi này thì tỷ lệ phần trăm nêu trên được thỏa thuận giữa nhà sản xuất/nhà cung cấp và khách hàng. Khi động cơ chính có công suất định mức đầu ra bao hàm các yêu cầu về công suất ở bất cứ điều kiện vận hành nào của đường kính bánh công tác bơm được lắp đặt thì không yêu cầu phải có các lượng dự trữ phụ thêm.

4.2.2. Điều kiện vận hành không xác định

Các động cơ chính làm việc như các bộ dẫn động cho các bơm lắp ghép đôi khép kín với các truyền động phải có công suất định mức đầu ra bao hàm các yêu cầu về công suất ở bất cứ điều kiện vận hành nào của đường kính bánh công tác được lắp đặt. Các điều kiện này đã tránh được yêu cầu phải có các lượng dự trữ phụ thêm.

Hình 2 – Công suất bộ dẫn động tính theo phần trăm công suất định mức yêu cầu của bơm trong phạm vi từ 1 kW đến 100 kW

4.3. Tốc độ tới hạn, sự cân bằng và rung

4.3.1. Tốc độ tới hạn

Trong các điều kiện vận hành, tốc độ tới hạn thực đầu tiên theo phương ngang của rôto khi được nối với truyền động theo thỏa thuận ít nhất phải vượt quá 10% tốc độ liên tục lớn nhất cho phép, bao gồm cả tốc độ trượt của bơm được dẫn động bằng tuabin. Đối với các bơm có trục thẳng đứng, cho phép dùng trục mềm.

4.3.2. Sự cân bằng và rung

4.3.2.1. Bơm trục ngang

Rung chưa được lọc không được vượt quá các giới hạn của mức rung khốc liệt cho trong Bảng 1 khi được đo trên thiết bị thử của nhà sản xuất/nhà cung cấp. Các giá trị này được đo theo phương hướng kính tại thân ổ trục ở một điểm vận hành duy nhất ở tốc độ định mức (± 5%) và lưu lượng định mức (± 5%) khi vận hành không có khí xâm thực.

Bơm có bánh công tác đặc biệt, ví dụ bánh công tác có một rãnh, có thể vượt quá các giới hạn cho trong Bảng 1. Trong trường hợp này nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm nên chỉ ra đặc điểm này trong tài liệu chào hàng của mình.

4.3.2.2. Bơm trục đứng

a) Các số đọc về rung phải được lấy trên mặt bích trên đỉnh của bộ dẫn động được lắp trên các bơm trục đứng có khớp nối trục cứng và gắn với ổ trục trên đỉnh bơm các bơm trục đứng có khớp nối trục mềm;

b) Các giới hạn rung đối với các bơm có lắp ổ lăn và ổ trượt không được vượt quá tốc độ 7,1 mm/s trong quá trình thử tại phân xưởng ở tốc độ định mức (± 5%) khi vận hành không có khí xâm thực.

Bảng 1 – Giới hạn của mức rung khốc liệt cho các bơm trục ngang có bánh công tác nhiều rãnh

Tốc độ quay n

min-1

Các giá trị quân phương (rms) của tốc độ rung đối với chiều cao tâm trục h1 1) 2), mm/s

h1 ≤ 225 mm

h1 > 225 mm

n ≤ 1 800

2,8

4,5

1 800 < n ≤ 4 500

4,5

7,1

1) Dựa trên ISO 2372.

2) Đối với các bơm lắp trên chân nằm ngang, h1 là khoảng cách giữa mặt tấm để tiếp xúc với chân bơm và đường tâm trục của bơm.

4.4. Bộ phận chịu áp lực

4.4.1. Áp suất – nhiệt độ định mức

Giới hạn áp suất (áp suất làm việc lớn nhất cho phép) của bơm ở điều kiện vận hành cao nhất phải được nhà sản xuất/nhà cung cấp xác định rõ ràng. Trong bất cứ trường hợp nào áp suất định mức của bơm (thân bơm và nắp bơm, bao gồm cả bộ phận bít kín trục và vòng chặn/tấm nắp mặt mút) cũng không vượt quá áp suất của các mặt bích của bơm.

Áp suất thiết kế cơ sở của bơm ít nhất phải là áp suất theo áp kế 6 bar 2) ở 20 oC thì được chế tạo bằng gang, gang dẻo, thép cacbon hoặc thép không gỉ.

Đối với các vật liệu mà yêu cầu về độ bền kéo không cho phép đạt tới trị số 6 bar thì áp suất – nhiệt độ định mức phải được điều chỉnh theo ứng suất – nhiệt độ định mức đối với vật liệu và phải được nhà sản xuất/nhà cung cấp công bố rõ ràng.

Bơm có cột áp thấp có thể có áp suất – nhiệt độ định mức thấp hơn nếu giá trị này được nhà sản xuất/nhà cung cấp trình bày rõ trên tấm nhãn và tờ dữ liệu của bơm.

4.4.2. Chiều dầy thành

Chi tiết vỏ chịu áp lực bao gồm bộ phận bịt kín trục và vòng chặn hoặc tấm nắp mặt mút phải có chiều dầy thích hợp để chịu được áp lực và hạn chế được cong vênh, biến dạng dưới tác dụng của áp suất làm việc lớn nhất cho phép ở nhiệt độ làm việc.

Chi tiết vỏ này cũng phải thích hợp với áp suất thử thủy tĩnh (xem Điều 6) ở nhiệt độ môi trường xung quanh.

4.4.3. Vật liệu

Các vật liệu sử dụng cho các bộ phận, chi tiết chịu áp lực phải tùy thuộc vào chất lỏng được bơm và ứng dụng của bơm (xem Điều 5).

4.4.4. Đặc điểm cơ khí

4.4.4.1. Sự tháo lắp

Nên thiết kế bơm sao cho có thể cho phép tháo lắp bơm khi cần thiết để thay thế các chi tiết dự phòng mà không phá vỡ các mối nối mặt bích tại đầu vào và đầu ra. Nếu kết cấu bơm khi tháo lắp có thể gây ra phá vỡ các mối nối thì nhà sản xuất/nhà cung cấp phải công bố đặc điểm này.

4.4.4.2. Vòng bít kín thân bơm

Vòng bít kín thân bơm phải có kết cấu thích hợp cho các điều kiện vận hành định mức và các điều kiện thử thủy tĩnh ở nhiệt độ môi trường xung quanh.

4.4.4.3. Mối ghép bulông bên ngoài

Bulông hoặc vít cấy nối các bộ phận hoặc chi tiết chịu áp lực phải được lựa chọn thích hợp với áp suất làm việc lớn nhất cho phép và các phương pháp xiết chặt thông thường.

4.5. Ống nối (vòi phun) và ống nối khác

CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ ống nối (branch) và vòi phun (nozzle) là đồng nghĩa.

4.5.1. Kiểu và cỡ kích thước

Kiểu và cỡ kích thước của các phụ tùng nối ống dẫn chất lỏng phải được giới thiệu trong tài liệu của nhà sản xuất/nhà cung cấp.

4.5.2. Nắp chắn

Lỗ thông hơi, áp kế và các lỗ tháo chất lỏng phải được lắp trên các nắp chắn tháo được, thích hợp với các áp suất làm việc lớn nhất cho phép và các nắp chắn này được chế tạo bằng vật liệu thích hợp với chất lỏng được bơm.

4.6. Ngoại lực và momen trên các ống nối (đầu vào và đầu ra)

Nhà sản xuất/nhà phân phối phải cung cấp các chi tiết về ngoại lực và momen tác dụng trên các ống nối khi được yêu cầu.

2) 1 bar = 0,1 MPa

Xem lại: Đặc tính kỹ thuật của bơm ly tâm - Cấp III - Phần 1

Xem tiếp: Đặc tính kỹ thuật của bơm ly tâm - Cấp III - Phần 3