Zalo QR
5.2.2 Khối lượng lớp phủ trên một đơn vị diện tích bề mặt
Khối lượng bề mặt của lớp phủ kẽm không được nhỏ hơn 500 g/m2, tính trung bình cho 5 đầu nối ống. Khối lượng này tương đương với độ dày một lớp trung bình là 70mm. Khối lượng bề mặt không được nhỏ hơn 450 g/m2 (63mm) trên mỗi mẫu riêng biệt.
Độ dày lớp trung bình , tính bằng micromét, của lớp phủ kẽm có thể được tính toán bằng cách sử dụng phép tính gần đúng sau đây:
= mA / 7,2
trong đó mA là khối lượng bề mặt của lớp phủ kẽm, tính bằng gam trên mét vuông.
5.2.3 Điều kiện bề mặt của lớp phủ kẽm
Lớp phủ kẽm trên bề mặt trong của đầu nối phải có tính liên tục, trừ các bề mặt đen được gia công trên máy. Trong trường hợp đặc biệt của các mặt cắt ngang vật liệu lớn hơn, các pha hợp kim giữa sắt và kẽm có thể phát triển hơn. Lớp phủ kẽm bên trong không được bị rỗ kẽm, nhấp nhô và còn sót lại những chỗ không được phủ kim loại.
5.3 Điều kiện phân bố của đầu nối đã được hoàn thiện
Các bề mặt của các đầu nối đã được hoàn thiện không được có các hydro cacbua thơm tự do
6 Kiểu kết cấu
6.1 Các đầu nối phải được nhận dạng bằng các ký hiệu kiểu kết cấu theo vật liệu đã được lựa chọn (xem 5.1.1) và việc lựa chọn ren (xem 8.1.1.) như được nêu trong Bảng 2.
Bảng 2 - Các ký hiệu kiểu kết cấu
Ký hiệu kiểu kết cấu |
Loại ren |
Cấp vật liệu |
|
Ren ngoài |
Ren trong |
||
A |
R |
Rp |
W400-05 hoặc B350-10 |
B |
R |
Rp |
W350-04 hoặc B300-06 |
C |
R |
Rc |
W400-05 hoặc B350-10 |
D |
R |
Rc |
W350-04 hoặc B300-06 |
CHú THíCH: Đối với các đầu nối chỉ có các ren ngoài, ký hiệu kiểu kết cấu phải giống như ký hiệu được ghi cho các đầu nối được sản xuất có ren trong và cùng một cấp vật liệu. |
6.2.1 Các loại và kích cỡ đã được tiêu chuẩn hoá theo kích thước được nêu trong các Điều 17 đến Điều 35. Các bản vẽ được vẽ bằng sơ đồ, không ảnh hưởng đến hình dạng được chế tạo.
6.3 Các đầu nối phải được gia cường tại đầu có ren trong bằng đai dẹt hoặc gân tròn, trừ khi chúng có hình nhiều cạnh để cho phép khớp với chìa vặn, hoặc khi các đầu nối có các đầu ra phía cạnh (Loại Za1 hoặc Za2).
6.4 Các gờ có thể được làm liền theo quyết định của nhà sản xuất. Các gờ không được nhô ra cao hơn đai dẹt hoặc gân tròn gia cường.
6.5 Các đai ốc chặn có thể phẳng hoặc được làm rãnh vào và một mặt có thể được gia công trên máy.
6.6 Các Điều 34 và 35 nêu rõ hai kiểu đặc trưng của các mặt tựa các đầu nối cong và các ký hiệu của chúng. Các kiểu và vật liệu mặt tựa khác được coi là phù hợp với tiêu chuẩn này với điều kiện là các kích thước phải theo Điều 34 và 35 và các yêu cầu khác của tiêu chuẩn này. Các đầu nối đó không có ký hiệu chính thức.
7 Kích thước và dung sai
7.1 Các đầu nối phải có các kích thước thích hợp xem các Điều 17 đến 35. Nếu các kích thước lớn nhất và nhỏ nhất, các dung sai đối với các kích thước mặt đến mặt và mặt đến tâm được quy định trong Bảng 3.
CHÚ THÍCH 5: Các kích thước mặt đến mặt và mặt đến tâm của các đầu nối có thể không luôn luôn tuân theo các dung sai được đưa ra, do tác dụng hỗn hợp của các dung sai và kết cấu chi tiết trong bộ phận lắp ráp cuối cùng.
Bảng 3 - Dung sai chiều dài
Kích thước tính bằng milimét
Kích thước |
Dung sai |
≤ 30 |
± 1,5 |
> 30 ≤ 50 |
± 2 |
> 50 ≤ 75 |
± 2,5 |
> 75 ≤ 100 |
± 3 |
> 100 ≤ 150 |
± 3,5 |
> 150 ≤ 200 |
± 4 |
> 200 |
± 5 |
7.2 Chiều dài lắp ráp quy định trong các Điều 17 đến 35 nhằm trợ giúp và hướng dẫn trong suốt quá trình lắp đặt. Độ chính xác của chúng phụ thuộc vào dung sai quy định tại 7.1 và vào dung sai của ren trong ISO 7-1. Kích thước (z1, z2, và z3) được nêu trong các Điều 17 đến 35 là khoảng cách trung bình từ đầu mút ống đến trục đầu nối (xem Hình 2) hoặc khoảng cách từ đầu mút ống đến đầu ống (xem Hình 3).
Các kích thước lắp đặt này được tính toán bằng cách trừ đi các chiều dài trung bình của phần ăn khớp từ các kích thước mặt đến mặt hoặc mặt đến tâm được nêu trong bảng tương ứng. Chiều dài trung bình của phần ăn khớp được làm tròn từ các kích thước được quy định trong ISO 7-1 và trong Bảng 4.
Hình 2 - Các chiều dài lắp ráp z trong trường hợp một đầu nối bố trí góc
Hình 3 - Chiều dài lắp ráp z trong trường hợp đầu nối thẳng hàng theo chiều trục
Bảng 4 - Chiều dài của phần ăn khớp
Ký hiệu cỡ ren |
1/8 |
1/4 |
3/8 |
1/2 |
3/4 |
1 |
1 1/4 |
1 1/2 |
2 |
2 1/2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Chiều dài phần ăn khớp, mm |
7 |
10 |
10 |
|
15 |
17 |
19 |
19 |
24 |
27 |
30 |
36 |
40 |
40 |
7.3 Kích thước của chiều rộng khớp với miệng chìa vặn s, phụ thuộc vào kiểu kết cấu của các đầu nối và do nhà sản xuất quyết định.
7.3.1 Các mặt phẳng trên các đầu ống phải là hình vuông. Các mặt phẳng trên các đầu nối khác đến và bao gồm cỡ 3/4 phải là hình sáu cạnh. Các mặt phẳng trên các đầu nối khác trên cỡ 3/4 phải là hình sáu cạnh hoặc tám cạnh. Các mặt phẳng trên các phần đầu nối, không kể đai ốc nối, phải là hình sáu cạnh, tám cạnh hoặc mười cạnh.
7.3.2 Chiều sâu tối thiểu của mặt phẳng chìa vặn được đo tại các góc quy định tại Bảng 5. Đối với các đai ốc sau, bất kỳ mặt vát nào cũng không được làm giảm chiều sâu của mặt phẳng chìa vặn xuống dưới các kích thước nhỏ nhất được nêu trong Bảng 5.
Bảng 5 - Chiều sâu tối thiểu của các mặt phẳng đai ốc
Ký hiệu cỡ ren |
1/8 |
1/4 |
3/8 |
1/2 |
3/4 |
1 |
1 1/4 |
1 1/2 |
2 |
2 1/2 |
3 |
4 |
Chiều sâu tối thiểu của các mặt phẳng chìa vặn, mm |
4 |
4 |
5 |
5 |
5,5 |
6 |
6,5 |
6,5 |
7 |
7 |
7,5 |
8 |
8 Ren
8.1 Chọn loại ren
8.1.1 Ren nối
Các đầu nối phải có ren phù hợp với ISO 7-1. Các ren ngoài phải có dạng côn (R), các ren trong phải có dạng trụ hoặc dạng côn (Rc).
8.1.2 Ren kẹp chặt
Ren của đai ốc đầu nối và các ren đối tiếp của chúng phải phù hợp với ISO 228 -1. Các đai ốc chặn phải phù hợp với ISO 228 -1.
8.2 Sự thẳng hàng của các ren
Các trục của ren vít phải chính xác trong phạm vi ± 0,50 của góc được nêu.
8.3 Mặt vát
Các đầu ra của đầu nối phải có mặt vát.
Trên các ren trong, mặt vát phải có góc nhỏ nhất bao gồm góc 900, và đường kính tại mặt mút trên vượt quá đường kính ngoài của ren.
Trên các ren ngoài, mặt vát phải có góc nhỏ nhất bao gồm góc 600 và đường kính tại mặt mút không nên vượt quá đường kính trong của ren tại mặt đó.
9 Đặc điểm chế tạo
Các đầu nối không được có cấu tạo vật liệu gây bất lợi cho việc sử dụng chúng. Chúng phải trơn nhẵn, không có cát, các lỗ rỗ, các vết nứt vỡ và các khuyết tật có hại khác. Không được phép lấp đầy để che phủ các khuyết tật trên đầu nối.
10 Đặc tính kỹ thuật
10.1 Áp suất và nhiệt độ làm việc cho phép
Các đầu nối ở mọi kích cỡ phải phù hợp với các áp suất làm việc lớn nhất trong các phạm vi nhiệt độ được nêu ở Bảng 6 (xem Hình 4). Các trị số áp suất trung gian tại các nhiệt độ giữa 1200C và 3000C phải đạt được bằng phép nội suy tuyến tính. Đối với các ứng dụng thông thường nhiệt độ làm việc nhỏ nhất thích hợp cho các đầu nối là (âm) -200C. Đối với các ứng dụng đặc biệt tại nhiệt độ dưới (âm)- 200C, phải tham khảo ý kiến của nhà sản xuất.
Bảng 6- Các trị số áp suất/ nhiệt độ
Nhiệt độ làm việc 0C |
Áp suất làm việc cho phép lớn nhất bar1) |
-20 đến 120 |
25 |
Giữa 120 và 300 |
Các giá trị nội suy |
300 |
20 |
1) 1 bar = 105 N/m2 = 100 kPa |
Hình 4 – Các trị số áp suất/nhiệt độ
Xem lại: Đầu nối ống bằng gang dẻo được chế tạo ren theo ISO 7-1 - Phần 2
Xem tiếp: Đầu nối ống bằng gang dẻo được chế tạo ren theo ISO 7-1 - Phần 4