Đầu nối ống bằng gang dẻo được chế tạo ren theo ISO 7-1 - Phần 4

19 tháng 12 2018

10.2 Độ bền của kết cấu

Các đầu nối chịu áp suất, bao gồm các phần của đầu nối, phải được thiết kế để chịu được các áp suất thử kết cấu được nêu trong Bảng 7. Mỗi kích cỡ đầu nối phải được thử kiểu phù hợp với Bảng 7.

Bảng 7 - áp suất thử kết cấu

Áp suất thử kết cấu thuỷ tĩnh (áp kế)

Kích cỡ đầu nối: 1/8 đến 4

Kích cỡ đầu nối: 5 và 6

100 bar

64 bar

Cho phép có sự rò rỉ tại mối nối ống với đầu nối tại áp suất cho trong Bảng 7, với điều kiện là áp suất đó không nhỏ hơn1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất cho phép ở nhiệt độ xung quanh (xem 10.1).

10.3 Lắp ráp

Các đầu nối phải có khả năng chịu được các lực thông thường xuất hiện trong suốt quá trình lắp ráp khi được lắp chính xác với các ren phù hợp theo 8.1.

11 Thử và kiểm tra

11.1 Gang dẻo

Nhà sản xuất phải thực hiện các phép thử thích hợp đảm bảo gang dẻo đáp ứng được các yêu cầu về cấp vật liệu quy định tại 5.1.1.

Bên cạnh các yêu cầu về thử của ISO 5922, nhà sản xuất phải thực hiện các phép thử thích hợp, sau khi ủ và trước khi gia công trên máy, để đảm bảo rằng kết cấu các đầu nối đã được ủ dẻo.

11.2 Lớp phủ kẽm nhúng nóng

Khi quy định phải bảo vệ bằng lớp phủ kẽm nhúng nóng, nhà sản xuất cần đảm bảo rằng lớp phủ kẽm nhúng nóng đáp ứng các yêu cầu của 5.2. Các yếu tố được quy định trong 5.2.1 phải được xác định bằng cách sử dụng một phương pháp thử đã được công nhận, ví dụ quang phổ hấp thụ nguyên từ. Phương pháp xác định khối lượng lớp phủ trên mỗi đơn vị bề mặt phải theo ISO 1460. Độ dày của lớp phủ có thể được kiểm tra bằng các thiết bị từ hoặc điện tử đã được hiệu chuẩn (xem ISO 2178) hoặc bằng phương pháp kiểm tra trên kính hiển vi. Do đó kết quả được tính toán cho một đầu nối là trung bình cộng của ít nhất 10 số đo riêng lẻ tại các điểm được phân bố theo thống kê qua đầu nối. Các đầu nối có lớp phủ kẽm nhúng nóng phải được kiểm tra bằng mắt về tính bền vững và tính liên tục của lớp phủ kẽm phù hợp với cách lấy mẫu (xem ISO 2859).

11.3 Ren

11.3.1 Ren nối

Nhà sản xuất phải đảm bảo thông qua việc kiểm soát đầy đủ rằng các ren của đầu nối đáp ứng các yêu cầu của ISO 7-1.

CHÚ THÍCH 6: ISO 7-2 quy định một hệ thống đo nhưng có thể sử dụng các hệ thống đo khác nếu chúng cho kết quả tương đương và ren phải phù hợp với ISO 7-1.

11.3.2 Ren kẹp chặt

Các ren kẹp chặt phải đáp ứng các yêu cầu trong ISO 228-1.

CHÚ THÍCH 7: ISO 228-2 đưa ra một hệ thống đo nhưng có thể sử dụng các hệ thống đo khác nếu chúng cho các kết quả tương đương và ren phải phù hợp với ISO 228-1.

11.3.3 Sự thẳng hàng

Sự thẳng hàng của ren phải phù hợp với các yêu cầu trong 8.2.

11.4 Thử độ kín

Tất cả các đầu nối chịu áp suất phải được thử, sau khi gia công trên máy nhưng trước khi phủ lớp bảo vệ ngoại trừ lớp phủ kẽm, bằng một trong các phương pháp sau, mỗi đầu nối, khi được thử, phải thể hiện không có dấu hiệu của sự rò rỉ.

a) bằng cách sử dụng một áp suất thuỷ tĩnh bên trong không nhỏ hơn 20 bar; hoặc

b) bằng cách sử dụng áp suất khí nén bên trong không nhỏ hơn 5 bar, trong khi đầu nối được ngâm hoàn toàn trong nước hoặc dầu nhẹ; hoặc

c) bằng các thử nghiệm khác đảm bảo chất lượng tương đương

Các đầu nối không thoả mãn phép thử như quy định sẽ bị loại bỏ.

11.5 Kiểm tra lần cuối bằng mắt thường

Các đầu nối không được có các khuyết tật về ren hoặc đúc có thể nhìn thấy được bằng mắt thường. Việc kiểm tra các khuyết tật này được thực hiện bằng mắt thường .

11.6 Thử nghiệm thu đối với tiêu chuẩn cao

11.6.1 Nếu khách hàng yêu cầu thử nghiệm thu, thì phải có sự thoả thuận với nhà sản xuất tại thời điểm hỏi hàng hoặc đặt hàng. Khách hàng phải trả chi phí cho việc thử nghiệm thu này.

Thử nghiệm thu phải được thực hiện với thiết bị phù hợp và với nhân công của nhà sản xuất.

11.6.2 Các phép thử áp suất thuỷ tĩnh nghiệm thu đối với các áp suất làm việc trên 25 bar phải được thực hiện theo thoả thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng tại thời điểm đặt hàng. áp suất thử không vượt quá giới hạn có thể gây ra biến dạng và thay đổi kích thước của ren.

11.7 Phân tích đối với hydro cacbon thơm

Việc xác nhận không có mặt của các hyđro cacbon thơm (xem 5.3) phải được thực hiện bằng phép đo màu khí và lớp mỏng hoặc bằng các phương pháp tương đương khác.

11.8 Giấy chứng nhận

Nếu khách hàng có yêu cầu riêng, nhà sản xuất phải cấp giấy chứng nhận thử trong đó xác nhận các đầu nối đã được thử phù hợp với tiêu chuẩn này, nêu rõ các áp suất làm việc thực tế và phương pháp được sử dụng cho phép thử. Nếu các điều kiện thử đã được thoả thuận tại thời điểm đặt hàng, thì giấy chứng nhận này phải phù hợp với giấy chứng nhận theo đơn đặt hàng.

12 Bảo đảm chất lượng

Nhà sản xuất các đầu nối theo tiêu chuẩn này cần phải thiết lập và duy trì hệ thống chất lượng theo ISO 9001 hoặc ISO 9002 nhằm đảm bảo rằng các đầu nối đó tuân thủ các yêu cầu đã quy định bao gồm:

a) Việc chuẩn bị các quy trình và hướng dẫn của hệ thống chất lượng phù hợp với ISO 9001 hoặc ISO 9002,

b) Thực hiện có hiệu quả các quy trình và hướng dẫn của hệ thống chất lượng.

Người sử dụng tiêu chuẩn này được khuyến nghị nên yêu cầu sự đánh giá của bên thứ ba đối với các hệ thống chất lượng của nhà sản xuất phù hợp với ISO 9001 hoặc ISO 9002.

13 Ký hiệu

13.1 Thành phần của ký hiệu

Các đầu nối theo tiêu chuẩn này phải được đặt ký hiệu như sau:

  1. a) Kiểu đầu nối (xem Bảng 1);
  2. b) Tham chiếu tiêu chuẩn này (TCVN 7705);
  3. c) Ký hiệu mẫu (xem Bảng 1);
  4. d) Cỡ đầu nối (xem 13.2 và các Điều 17 đến 35);
  5. e) Ký hiệu cho điều kiện bề mặt [đen (ký hiệu Fe) hay mạ nhúng nóng (ký hiệu Zn)];
  6. f) Ký hiệu kiểu kết cấu (xem 6.1).

13.2 Ký hiệu bổ sung cho cỡ đầu nối

13.2.1 Các đầu nối bằng nhau, khi tất cả các đầu ra có cùng kích thước, thì được xem là thuộc cùng một cỡ, bất kể số lượng của các đầu ra.

13.2.2 Các đầu nối không bằng nhau có hai đầu ra được ghi theo thứ tự giảm dần của các đầu ra (đầu ra lớn hơn - đầu ra nhỏ hơn).

13.2.3 Các đầu nối không bằng nhau có nhiều hơn 2 đầu ra và giảm theo dòng chảy của ống hoặc có ba đầu ra khác nhau có thể được ghi theo phương pháp a) hoặc phương pháp b), tuỳ thuộc theo yêu cầu sử dụng, như trong Hình 5.

Hình 5: Trình tự quy định nhiều đầu ra khi không áp dụng phương pháp đơn giản được nêu tại 13.2.4

13.2.4 Các đầu nối không bằng nhau có nhiều hơn 2 đầu ra nhưng không giảm theo dòng chảy của ống được ghi theo phương pháp đơn giản sau đây:

a) Đầu nối ba ngả B1 và E1 với các đầu ra bằng nhau theo dòng chảy và một đầu ra tăng dần hoặc giảm dần theo nhánh: được ghi theo cỡ của dòng chảy tiếp theo là cỡ của nhánh.

ví dụ : 1 x 3/4 (xem các Điều 20 và 24).

b) Đầu nối cong kép giảm dần E2: cỡ của đầu ra lớn được ghi tiếp theo đó là cỡ của 2 đầu ra nhỏ hơn.

ví dụ : 11/2 x 11/4 (xem Điều 25);

c) Các đầu nối bốn ngả giảm dần C1: cỡ của dòng chảy lớn nhất được ghi tiếp theo đó là cỡ của hai nhánh nhỏ hơn (nhưng bằng nhau).

ví dụ : 11/2 x 1 (xem Điều 22);

13.3 Các ví dụ:

a) Đầu nối cong có ren trong bằng nhau cỡ 2, lớp phủ đen, ký hiệu kiểu kết cấu A

Đầu nối cong – TCVN 7705 - A1 - 2 - Fe – A

b) Đầu nối ba ngả đường kính giảm dần với dòng chảy 2 và nhánh1, lớp phủ kẽm nhúng nóng, ký hiệu kiếu kết cấu C:

Đầu nối ba ngả – TCVN 7705 - B1 - 2x1 - Zn - C

c) Đầu nối ba ngả đường kính giảm dần với các dòng chảy 1 và 3/4 và nhánh 1/2, lớp phủ đen, các ký hiệu kiểu B và D tương ứng:

Sử dụng phương pháp a): Đầu nối ba ngả – TCVN 7705 - B1 - 1x1/2x3/4 - Fe - B

Sử dụng phương pháp b): Đầu nối ba ngả – TCVN 7705 - B1 - 1x3/4x1/2 - Fe - D

14 Ghi nhãn cho đầu nối

Trừ khi việc ghi nhãn không thể thực hiện được do hạn chế về khoảng trống trên đầu nối bằng phương pháp đúc, các đầu nối phải được ghi nhãn bằng phương pháp đúc ít nhất các nội dung sau:

a) Tên hoặc thương hiệu của nhà sản xuất;

b) Cỡ của đầu nối (như được nêu tại 3.4).

Các nhãn khác không được mâu thuẫn với các nội dung được nêu ở a) và b).

Khi việc ghi nhãn không thể thực hiện do hạn chế về khoảng trống trên đầu nối bằng phương pháp

đúc, cho phép loại bỏ một hoặc cả hai cách ghi được nêu ở a) và b) trên với điều kiện là nội dung trên phải được ghi trên vật liệu bao gói, nhưng trong trường hợp này đầu nối không được ghi dấu với bất kỳ nhãn nào khác.

15 Mối quan hệ giữa việc ghi ký hiệu cỡ ren và cỡ kích thước danh nghĩa

Mối quan hệ giữa việc ghi ký hiệu cỡ ren, cũng là cỡ đầu nối, và cỡ kích thước danh nghĩa được nêu trong Bảng 8:

Bảng 8 - Ký hiệu cỡ ren và cỡ kích thước danh nghĩa

Ký hiệu cỡ ren/cỡ đầu ống

1/8

1/4

3/8

1/2

3/4

1

1 1/4

1 1/2

2

2 1/2

3

4

5

6

Cỡ kích thước danh nghĩa, DN

6

8

10

15

20

25

32

40

50

65

80

100

125

150

16 Kích thước đầu nối và chiều dài lắp – yêu cầu chung

Đầu nối phải có kích thước và chiều dài lắp phù hợp nêu trong các Điều 17 đến Điều 35. Quy định về dung sai, xem 7.1; để xác định chiều dài lắp, xem 7.2.

Cỡ đầu nối được ghi trong dấu ngoặc đơn là cỡ ưu tiên. Kích thước không quy định do nhà sản xuất quyết định. Trừ khi có các quy định khác, ren phải phù hợp với ISO 7-1.

Xem lại: Đầu nối ống bằng gang dẻo được chế tạo ren theo ISO 7-1 - Phần 3

Xem tiếp: Đầu nối ống bằng gang dẻo được chế tạo ren theo ISO 7-1 - Phần 5