Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu - Quy phạm thi công và nghiệm thu - Phần 1

20 tháng 12 2018

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4606:1988

Nhóm H

ĐƯỜNG ỐNG CHÍNH DẪN DẦU VÀ SẢN PHẨM DẦU - QUY PHẠM THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU.

Main pipelines for transporting petroleum and petroleum products – Codes for construction, check and acceptance

1. Quy định chung.

1.1. Tiêu chuẩn này dùng để thi công và nghiệm thu các đường ống chính và đường ống nhánh bằng thép có đường kính không lớn hơn 1000mm có áp suất bơm chuyển khônglớn hơn 1000N/cm2 dùng để vận chuyển các loại dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ và khí đốt (sau đây gọi tắt là đường ống dẫn chính).

Đối với các đường ống trong thành phố thị xã, thị trấn, trên cầu đường sắt, đường ô tô qua vùng biển, vùng động đất trên cấp 7, vùng đất không ổn định do lún, sụt lở, vùng có hiện tượng Cáctơ, vùng khai thác ngầm… đường ống tạm, đường ống dã chiến không áp dụng tiêu chuẩn này.

Chú thích: Các trạng khí nén, trạm phân phối khí, trạm phân dầu, trạm sửa chữa và khai thác nhà ở công nhân, trạm gác tuyến… Thi công nghiệm thu theo tiêu chuẩn riêng.

1.2. Khi thi công phải tuân theo các quy định về an toàn lao động trong tiêu chuẩn “Kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng” QPVN 14 :1979.

1.3. Phải lập biên bản nghiệm thu chất lượng từng oại công việc theo quy định của các điều ở chương trình 13 của tiêu chuẩn này

1.4. Thi công phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật của thiết kế. Nếu cần sửa đổi thiết kế phải được sự nhất trí của cơ quan thiết kế, của bên giám sát thi công. Nội dung sửa đổi phải ghi đầy đủ vào sổ nhật ký thi công công trình với đủ chữ ký của các cơ qua nêu trên trước khi thi công.

1.5. Hàng ngày phải ghi đầy đủ các diiễn biến thi công theo đúng mẫu và quy định của TCVN 4055 : 1985 “Thi công nghiệm thu tổ chức thi công” vào sổ nhật ký thi công công trình.

2. Tổ chức thi công

2.1. Việc tổ chức thi công đường ống dẫn chính của các điều của chương trình này, còn phải theo TCVN 4055 :1985.

2.2. Thi công đường ống dẫn chính phải theo đúng các văn bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công.

Bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế tổ chức xây dựng do đơn vị thiết kế lập; Thiết kế thi công do đơn vị nhận thầu xây lắp lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 4052 :1986 “Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và tổ chức thi công”.

2.3. Đường ống dẫn chính phải được phân cấp, phân loại theo TCVN 4090 : 1985 “ Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu. Tiêu chuẩn thiết kế”.

2.4. Công tác xây lắp phải tiến hành quanh năm phải tranh thủ tối đa mùa khô. Thời hạn thi công công trình tham khảo phụ lục số 11 thời hạn thi công các dạng công tác phải bảo đảm đúng tổng tiến độ thi công. Sử dụng máy thi công theo yêu cầu của TCVN 4087 : 1985.

2.5. Thi công đường ống dẫn chính phải áp dụng phương pháp liên hoàn do các đơn vị chuyên ngành thực hiện.

2.6. Đường ống dẫn chính được thi công thành dải liên tục. Tuyến thi công không bố trí quá dài hoặc đứt đoạn. Nên tổ chức thành các bãi thi công tổng hợp, dọc theo tuyến thi công. Khoảng cách giữa các bãi phù hợp với khả năng của đơn vị xây lắp.

Thi công những đoạn vượt khó, phức tạp phải bố trí các đơn vị thi công độc lập riêng.

2.7. Phải kiểm tra, kiểm nghiệm chủng loại, kích thước, nhãn hiệu vật liệu, ống thép, các chi tiết định hình, các loại van chắn, các loại vật liệu bằng ống… theo quy định của thiết kế trước khi lắp ráp vào đường ống dẫn chính.

2.8. Các chi tiết định hình (nối gốc, nối chạc ba, ống nổi chuyển đường kính…) được chế tạo theo yêu cầu thiết kế.

2.9. Các ống thép, các bán thành phẩm, các chi tiết định hình, các thiết bị,… phải được vận chuyển bằng phương pháp đảm bảo an toàn cao.

2.10. Bên nhận thầu chỉ bắt đầu thi công đường ống dẫn chính sau khi đã nhận đầy đủ các giấy tờ, tài liệu cần thiết (giấy phép xây dựng, giấy cấp đất, giấy phép mượn đất…) các bản vẽ thiết kế và vị trí tuyến ống ngoài thực địa với đủ các cọc mốc đo đạt đúng như trong bản vẽ thiết kế.

2.11. Phải lập tổng tiến độ thi công toàn đường ống và tiến độ thi công từng đoạn. Tiến độ thi công đường ống trên khô phải phù hợp với thời gian thi công đường ống vượt qua sông và vượt qua các chướng ngại khác trong đoạn thi công.

2.12. Trước khi thi công cần làm một số công việc chuẩn bị sau:

a) Cắm cọc mốc cố định ở các vị trí cần thiết (ở các đoạn vượt sông, đầm lầy, đường sắt, đường ôtô hoặc ở những địa hình phức tạp, núi mấp mô, các chỗ góc ngoặt…) theo đúng bản vẽ thiết kế.

b) Đo nối các cọc mốc trên tuyến ở các chỗ quan trọng ở các góc ngoặt… đến những địa hình, địa vật cố định như cột đèn, cầu, cống, nhà xây…

c) Cắm các cọc mốc đặc biệt ở những chỗ đường ống dẫn chính giao nhau với các công trình ngầm khác có sẵn.

d) Dọc sạch các bụi cây, đào các gốc cây, đá tảng; sửa các mô đất, các dốc dọc, ngang trong toàn bộ chiều rộng dải đất sẽ dùng thi công.

e) Làm đường tạm, gia cường các cấu kiện có cho đủ tải trọng cần thiết (phải được bộ giao thông nhất chí bằng văn bản) tổ chức các phương tiện vượt sông, xây dựng các kho bãi để vật tư tạm thời gần hướng tuyến để tập kết vật liệu, làm các bãi thi công bãi nấu nhựa, bọc ống.

f) Xây dựng các công trình tạm tiêu thoát nước để khỏi ảnh hưởng đến việc thi công.

g) Làm lưới điện động lực và điện sinh hoạt để dùng trong thời gian thi công.

h) Mắc mạng lưới thông tin hữu tuyến hạc vô tuyến cần thiết.

i) Trang bị các loại ô tô tải, máy nâng ống, máy ủi, máy đào và các loại phương tiện máy móc thi công chuyên dụng cho phù hợp với đoạn tuyến thi công.

j) Tổ chức di chuyển các đơn vị xây lắp, cùng với phương tiện công cụ sản xuất của họ đến tuyến thi công.

k) Làm các nhà ở và nhà làm việc bảo đảm các điều kiện, ăn ở sinh hoạt, vệ sinh bình thường cho cán bộ, công nhân xây lắp.

Chiều rộng của dải đất thi công quy định cho một tuyến ống như sau:

a) Thi công bằng cơ giới: Theo sơ đồ 1 với công thức (2-1).

- Sơ đồ 1 (đơn vị trong hình vẽ tính bằng m).

- Chiều rộng dải đất thi công D:

D=2m.H+B+d+11. (m)

Chú thích:

H - Chiều sâu hào, lấy theo thiết kế tính bằng m.

m - Mái dốc hào, lấy theo thiết kế hoặc điều 3.3. của tiêu chuẩn này.

B - Chiều rộng đáy hào theo thiết kế tính bằng m.

d - Đường kính ngoài ống tính bằng m

h - chiều cao đất đổ tính bằng m.

Cách 600m cần làm một chỗ tránh có chiều dài và chiều rộng đủ cho phương tiện vận chuyển và máy xay dựng lớn nhất tránh nhau được.

b) Thi công bằng thủ công: Theo sơ đồ 2 với công thức (2-2)

Sơ đồ 2 (đơn vị trong hình vẽ tính bằng m).

D=2mH+B+d+6. (m)

Các chú thích như sơ đồ 1.

c) Thi công băng phương pháp lao ống: Theo sơ đồ 3 với công thức (2-3).

Sơ đồ 3:

D=2mH+B+6 (m).

Nếu đường ống dẫn chính gồm nhiều tuyến ống đặt song song, thì cộng lượng (n-1)l vào công thức (2-3)

Với n: số tuyến ống;

l: khoảng cách giữa các tuyến, giá trị lấy trong bảng 9 phụ lục số 1 hoặc lấy theo thiết kế quy định.

3. Công tác đất

3.1. Công tác đất ngoài các điều quy định của chương này còn phải tuân theo TCVN 4447 : 1987 “Công tác đất. Quy phạm thi công và nghiệm thu”.

Chú thích: Đối với các công tác đất ở vùng núi, ở chỗ vượt qua chướng ngại tự nhiên và nhân tạo ngoài các quy định của chương này còn phải tuân theo các điều liên qua của chương VII và chương VIII của tiêu chuẩn này.

3.2. Chiều rộng đáy hào theo thiết kế, hoặc theo quy định sau:

a) Bằng D+300mm với ống có đường kính bé hơn 500mm;

b) Bằng 1,5D với ống có đường kính từ 500 đến 1000mm.

D: Đường kính quy ước của đường ống tính bằng mm

Đào hào bằng máy, chiều rộng đáy hào lấy bằng chiều rộng của gầu đào, nhưng không được nhỏ hơn quy định nêu ra ở điều 3.2.

3.3. Mái dốc hào lấy theo thiết kế đã chọn hoặc lấy theo quy định ở bảng 1.

Bảng 1

Loại đất

Hào trên cạn (độ sâu hào (m))

Hào dưỡi nước (độ sâu hào (m))

Bé hơn 2

Lớn hơn 2

Bé hơn 2

Lớn hơn 2

Cát mịn

Cát hạt trung

Cát hạt không đều

Cát hạt khô

Đất làm sỏi sạn (sỏi sạn lớn hơn 40%)

Cát pha

Sét pha

Sét

Đất đá cứng

1:1,5

 

1:1.25

 

1:0,75

 

1:0,67

1:0,5

1:0,25

1:2,5

 

1:1,5

 

1:1

 

1:1,25

1:0,75

1:0,25

1:2,5

1:2

1:1,5

1:1,5

1:1

1:1,5

1:1

1:0,5

1:0,5

1:3

1:2,5

1:2,3

1:1,8

1:1,5

1:2

1:1,5

1:1

1:1

Chú thích:

1) Nếu có điều kiện đặc biệt, không thực hiện được mái dốc nêu trong bảng 1 thì lấy mái dốc do thiết kế xử lý theo thực tế đất đào.

2) Khi độ ẩm của đất tăng giảm nhiều, việc thay đổi mái dốc phải được cơ quan thiết kế thoả thuận.

3.4. Khi đào hào bằng máy đào nhiều gầu (máy đào gầu quay) ở đất sét, sét pha, hào không có mái dốc (vách đào thẳng đứng) không có biện pháp trống sụt lở vách hào, độ sâu hào không được lớn hơn 3m. Ở chỗ công nhân lên xuống, phải làm mái dốc cục bộ hoặc có biện pháp chống vách hào sụt đúng như quy định an toàn lao động.

Xem tiếp: Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu - Quy phạm thi công và nghiệm thu - Phần 2