Zalo QR
3.5. Khi đào hào bằng máy đào gầu quay phải san sơ bộ mặt đất tự nhiên theo tuyến ống một dải rộng tương đối bằng phẳng đủ cho máy đào đi.
3.6. Khi đào hào bằng máy đào một gầu (gầu dây, gầu cần…) được phép để lại lớp đất sét trung bình ở đáy hào không dầy quá 5cm.
3.7. Khi đào hào bằng phương pháp nổ mìn được phép để lại lớp đất sét trung bình ở đất hào không dầy quá 25cm.
3.8. Khi đào hào bằng thủ công, độ sâu hào lớn hơn 1,5m mái dốc do thiết kế quy định riêng, đất đổ cách mép hào không nhỏ hơn 0,5m.
3.9. Khi đào hào xong, phải tiến hành nghiệm thu và lập biên bản theo đúng yêu cầu của chương 13 của tiêu chuẩn này.
4. Đắp, gá, hàn, kiểm tra mối hàn
4.1. Những đường ống dẫn chính bằng thép hàn hồ quang điện bằng phương pháp cơ giới hoặc thủ công phải bảo đảm các chỉ tiêu cơ lí: giới hạn đền khi chịu kéo của mối hàn không được thấp hơn giới hạn bền chịu kéo cho phép của thép ống và góc uốn không được nhỏ hơn 120O.
4.2. Hàn nối các đoạn đường ống dẫn chính không được dùng các vòng đệm.
4.3. Những thợ hàn từ bậc 4 trở lên mới được phép hàn đường ống dẫn chính.
Trước khi bước vào hàn chính thức, bắt buộc các thợ hàn phải hàn thử theo các quy định hàn thử của Ban kiểm tra kĩ thuật hàn của Bộ chủ quản và được cấp giấy chứng nhận đảm bảo kĩ thuật và được mang một số hiệu thợ hàn.
4.4. Những thợ hàn, dù là bậc cao, nếu lần đầu tiên hàn đường ống dẫn chinh, hoặc đã ngừng hàn trên 3 tháng, cũng như khi dùng các vật liệu và thiết bị hàn mới (kể cả thợ có giấy chứng nhận ở điều 4.3) đều phải qua kiểm tra hàn thử mối hàn nối ống trong những điều kiện giống hệt điều kiện hàn đường ống trên hiện trường.
4.5. Mối hàn thử bằng phương pháp hàn hồ quang điện phải thoả mãn:
a) Khi quan sát bên ngoài, mối hàn phải được yêu cầu của điều kiện 4.22 của chương này.
b) Khi kiểm tra độ kín bằng phương pháp vật lí, mối hàn phải đạt yêu cầu của điều 4.25, của chương này.
c) Khi thử cơ học về khả năng chịu đứt và uốn phải thoả mãn yêu cầu của điều 4.1 của chương này.
4.6. Để tiến hành thử cơ học, cần cắt ra 3 mẫu không tẩy bỏ độ gia cường để thử khả năng chịu đứt, 3 mẫu có tẩy bỏ độ gia cường để thử uốn.
Kết quả mối hàn thử bằng phương pháp hồ quang điện được xác định bằng trị số trung bình số học của trị số đứt và uốn của 3 mẫu thử.
Với mẫu thử riêng biết được phép giảm 10% giới hạn bền và góc uốn.
4.7. Đánh giá kết quả hàn thử của người thợ hàn theo nguyên tắc sau:
a) Khi quan sát mặt ngoài mối hàn thử đã thấy không đạt yêu cầu của điều 4.22 thì không tiếp tục thử bằng các phương pháp khác. Người thợ hàn đó coi như không đạt kĩ sát hạch.
b) Khi thử độ kín bằng phương pháp vật lí không đạt được tiến hành thử lại lần thứ hai mối hàn thử khác. Nếu trong lần thử lại này cũng không đạt, thì không thử khả năng chịu đứt và uốn của mẫu thử. Người thợ hàn đó coi như không đạt kĩ sát hạch này.
c) Khi thử khả năng chịu đứt và chịu uốn không đạt, được tiến hành thử lần thử 2 với số lượng mẫu thử gấp đôi của chính mối hàn đó.
Chú thích:
1) Khi thử lại lần thứ 2 của các mối hàn nối đường ống có đường kính nhỏ hơn 150mm được lấy mẫu thử cắt từ 2 mối hàn thử khác nhau.
2) Khi phát hiện mối hàn bị rỗ, được phép hàn lại, sau khi đã sấy khô que hàn hoặc thuốc hàn.
4.8. Kết quả thử các mối hàn thử cũng như kết quả nghiệm thu các mối hàn chính thức trên hiện trường được lập thành hồ sơ theo đúng các điều quy định của chương 13 của tiêu chuẩn này.
4.9. Trước khi lắp gá và hàn nối ống cần phải:
a) Loại bỏ hết đất đá, rác bẩn và các vật khác lọt vào trong ống.
b) Cắt đầu ống hoặc nắn lại mép ống bị biến dạng trong quá trình vận chuyển.
Chú thích: Sau khi dùng hơi đốt để cắt mép ống cần phải làm nhẵn và sạch các mép ống.
c) Trước khi hàn bằng hồ quang điện phải làm sạch cạnh mép ống, kể cả mặt trong và mặt ngoài ống với chiều rộng không nhỏ hơn 10mm.
4.10. Khi ga ống, khe hở giữa các mép ống phụ thuộc vào các phương pháp hàn và phải phù hợp với các chỉ dẫn kĩ thuật của từng loại que hàn dùng để hàn ống, được ghi rõ trong các tài liệu hướng dẫn kĩ thuật của loại que hàn đó.
4.11. Kích thước và độ vá mép ống trước khi hàn phụ thuộc vào phương pháp hàn và quy định trong quy trình hàn tương ứng.
4.12. Khi hàn bằng hồ quang điện, ống được gá bằng dụng cụ định tâm.
4.13. Độ lệch méo ống khi gá không được lớn hơn 1/4 chiều dầy phần ống (chiều dầy nhỏ nhất của ống) và không được lớn hơn 1/4 chiều dài của đường hàn.
4.14. Khi gá ống có 1 đường hàn dọc của ống, phải để đường hàn dọc đó lệch so với đường hàn dọc của ống kia ít nhất 100mm.
Khi gá ống có 2 đường hàn dọc ở 2 phía của ống, không cần thiết quan tâm đến độ lệch của các đường hàn dọc của các ống.
4.15. Mỗi mối hàn cần phải ghi số hiệu của người thợ hàn ngay bên cạnh. Số hiệu này được hàn hoặc được khắc vào ống cách đường hàn từ 10 đến 150mm.
Chú thích: Trong trường hợp nhiều người cùng hàn một mối hàn phải ghi số hiệu của tất cả các người thợ đó thực hiện mối hàn đó hoặc ghi số hiệu tổ hàn của các người đó cạnh mối hàn.
4.16. Không được phép hàn các ống nhánh ở chỗ các đường hàn dọc hoặc ngang của ống kể cả trường hợp đường hàn đó do nhà máy chế tạo hàn.
Khoảng cách giữa các đường hàn nối các ống và đường hàn nối các đoạn ống nhánh với đường ống chính hoặc đường hàn vành tăng cường không nhỏ hơn 100mm.
4.17. Hàn hồ quang điện các mối hàn lặn và các mối hàn chết (không lăn ống) được thực hiện:
a) Với chiều dầy thành ống bé hơn 6mm hàn ít nhất 2 lớp;
b) Với chiều dầy thành ống từ 6 đến bé hơn 12mm, hàn ít nhất 3 lớp;
c) Với chiều dầy thành ống từ 12mm trở lên, hàn ít nhất 4 lớp.
Chú thích: Khi hàn tự động, những đoạn ống có chiều dầy thành ống từ 7 đến 12mm, số lớp hàn ít nhất là 2 (không kể đường hàn gốc); khi chiều dầy thành ống từ 13mm trở lên số lớp hàn không nhỏ hơn 3.
4.18. Mỗi mối hàn, trước khi hàn tiếp lớp sau, phải được đánh thật sạch xỉ hàn. lớp hàn đầu tiên phải bảo đảm hàn thật ngấu đến chân đường hàn.
4.19. Gá và hàn các thiết bị phụ tùng nối với đường ống hoặc liên kết 2 đường ống thành 1 dải liên tục trong mùa hè phải tiến hành vào lúc nhiệt độ thấp nhất trong ngày.
4.20. Kiểm tra mối hàn được hàn bằng phương pháp hồ quang điện như sau:
a) Kiểm tra thường xuyên từng động tác trong quá trình lắp gá và hàn nối đường ống.
b) Quan sát mặt ngoài đường hàn và vật liệu hàn (que hàn, lõi que hàn va thuốc hàn…).
c) Kiểm tra không phá huỷ đường hàn bằng phương pháp vật lí như chiếu tia rơnghen, tia gama, tia lade, siêu âm… để phát hiện các khuyết tật của mối hàn.
4.21. Các đơn vị thi công xây lắp phải có trách nhiệm tiến hành tổ chức kiểm tra các mối hàn.
4.22. Mối hàn phải được đánh sạch xỉ, bẩn và gờ xờm. Quan sát mặt ngoài, các mối hàn không được có vết nứt, cháy, thủng, vết lẹm sâu quá 0,5mm, các mép không được vênh, lệch quá dung sai cho phép. Độ dầy của đường hàn phải đều, chiều cao đường hàn so với mặt ống từ 1 đến 3mm.
4.23. Kiểm tra bằng phương pháp vật lí:
a) Không dưới 20% số mối hàn, đối với đoạn đường ống loại IV
b) 100% số mối hàn, đối với đoạn đường loại B, I, II, III.
c) 100% các mối hàn nối các thiết bị với đường ống.
Chú thích:
- Phải kiểm tra toàn bộ đường hàn.
- Không kiểm tra các mối hàn ống và thiết bị do nhà máy chế tạo thực hiện.
4.24. Khi kiểm tra bằng phương pháp vật lí, dù chỉ phát hiện một mối hàn của đường ống loại IV không đạt, cần phải kiểm tra lại 20% số mối hàn do người thợ hàn ấy đã thực hiện từ lần kiểm tra trước.
Lần kiểm tra lại này, nếu phát hiện thêm dù chỉ một mối hàn không đạt thì người thợ hàn bị đình chỉ không được hàn đường ống cho đến kĩ kiềm tra tay nghề tới. Toàn bộ mối hàn còn lại do người thợ hàn ấy thực hiện phải được kiểm tra lại bằng phương pháp vật lí. Những mối hàn kiểm tra không đạt phải loại bỏ.
4.25. Khi kiểm tra bằng phương pháp vật lĩ, các mối hàn coi là không đạt nếu xem các phim chụp phát hiên ra các khiết tật sau:
a) Những vết nứt ngầm có chiều dài và độ sâu bất kì.
b) Những đoạn hàn không ngấu với độ sâu lớn hơn 10% chiều dầy thành ống.
c) Có lẫn xỉ, lỗ rỗ với chiều sâu lớn hơn 10% chiều dày thành ống.
d) Có những chỗ tập trung bọt khí và xỉ bất kì chiều dài thế nào.
Chú thích: Các chỗ hàn không ngấu, chỗ lẫn xỉ và lỗ rỗ nằm trong cùng một tiết diện cộng dồn lại không được lớn hơn 10% chiều dầy thành ống.
4.26. Chỉ sửa chữa các mối hàn bị hư hỏng trong các trường hợp sau:
a) Nếu tổng chiều dài các đoạn hư hỏng không vượt quá 1/4 chiều dài đường hàn.
b) Nếu chiều dài các vết nứt không quá 50mm.
Chú thích: Khi hàn đắp các đoạn hỏng ở lớp hàn gốc (với ống có đường kính lớn hơn 700mm có thể sửa chữa từ phía trong ống).
4.27. Các phim chụp bằng phương pháp vật lí (tia rơnghen, tia gama...) các băng từ pherô, hoặc các loại phim có chức năng tương tự… phải được bảo quản cho đến khi đưa đường ồng dẫn chính vào vận hành.
4.28. Các mối hàn không có khả năng kiểm tra chất lượng bằng phương pháp vật lí, khi có điều kiện cần được hàn thêm ở phía trong.
4.29. Sửa chữa chỗ hư hõng của mối hàn bằng hàn hồ quang điện thủ công. Dùng que hàn chuyên dùng hàn ống.
- Cho phép hàn đắp các vết lẹm nhỏ có chiều rộng không quá 2 đến 3mm.
- Khi vết nứt có chiều dài nhỏ hơn 50mm, cần khoan lỗ 2 đầu và đục phà hết vết nứt, chải sạch và hàn và loại. Cần đực quá 30mm theo chiều dài về hai phía của vết nứt.
Tất cả các đường hàn đã được sửa chữa đều phải được kiểm tra lại bằng phương pháp vật lí phù hợp với điều 4.25 của chương này.
4.30. Những chỗ ngoặt của đường ống trong mặt phẳng ngang và đứng được uốn đàn hồi hoặc bằng cách nối đường ống với:
- Các đoạn ống cong gia công sẵn bằng phương pháp uốn nóng, uốn nguội hoặc đúc ở nhà máy.
- Các đoạn ống hàn ghép từ các khoanh ống dẻ quạt.
4.31. Việc uốn đàn hồi đường ống được thực hiện ngay trong quá trình lắp gá và đặt đường ống vào hào, do trọng lượng bản thân đoạn ống tự uốn cong.
Bán kính uốn đàn hồi được chỉ dẫn ở bảng 2.
4.32. Đoạn ống được uốn nguội trên các thiết bị uốn ống chuyên dụng. Bán kính uốn nguội lấy theo bảng 3.
Bảng 2
Đường kính quy ước của đường ống (mm) |
Bán kính uốn đàn hồi (m) |
1000 800 700 500 400 300 200 150 100 |
900 750 650 500 400 300 250 200 150 |
Chú thích: Trị số bán kính uốn đàn hồi được phép sai lệch trong khoảng ± 10%
Xem lại: Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu - Quy phạm thi công và nghiệm thu - Phần 1
Xem tiếp: Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu - Quy phạm thi công và nghiệm thu - Phần 3