Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu - Quy phạm thi công và nghiệm thu - Phần 3

20 tháng 12 2018

Bảng 3

Đường kính quy ước của ống (mm)

Chiều dày thành ống (mm)

Bán kính uốn nhỏ nhất(m)

1000

800

700

500 (- ống dẫn khí)

(- ống dẫn dầu)

350 đến 400

200 đến 300

150

100

10 đến 14

9 đến 11

8 đến 10

7 đến 10

-

7 đến 12

6 đến 12

5 đến 12

4 đến 7

40

35

35

15

25

15

15

15

15

4.33. Sau khi uốn, đoạn ống phải cong phẳng. Độ sâu của các nếp nhăn không được vượt quá chiều dầy thành ống. Độ méo ô van ( méo bầu dục) của các đầu ống không được lớn hơn trị số cho bảng 4

Bảng 4

Đường quy ước của đường ống

Độ méo của đầu ống

1000

800

700

500

400

350

300

200

150

100

6

6

5

5

4

4

3

2

1

1

4.34. Không được phép uốn (nóng hoặc nguội) tại đường hàn ngang của đoạn ống. Khoảng cách từ vùng uốn đến đường hàn ngang không được nhỏ hơn 200 đến 250 mm.

4.35. Khi uốn ống, đường hàn dọc của ống phải được bố trí ở đường trung hoà.

4.36. Tất cả các chi tiết và các chi tiết định hình dùng cho đường ống dẫn chính phải được chế tạo tại nhà máy. Trong trường hợp cá biệt, được phép sản xuất các chi tiết đó tại hiện trường theo các tiêu chuẩn hiện hành.

Khi đường ống, có đường kính bé hơn 300mm, góc ngoặt từ 15O trở xuống, thuộc loại III và IV được phép hàn bằng cách vát các đầu ống mà không cần có các đoạn ống cong chuyển tiếp.

4.37. Những đường hàn, ở các chi tiết được chế tạo tại hiện trường phải được kiểm tra 100% bằng phương pháp vật lí.

5. Bọc chống ăn món đường ống bằng thép

5.1. Bọc chống ăn mòn đường ống bằng thép phải được tuân theo các quy định của chương này và những yêu cầu của tiêu chuẩn “bảo vệ các công trình kim loại chôn ngầm dưới đất khỏi bị ăn mòn”.

5.2. Tiến hành bọc các lớpbọc bằng phương pháp cơ giới hoặc thủ công ở nhà máy, ở các chạm lưu động hoặc trực tiếp ở hiện trường.

5.3. Khi vận chuyển các đoạn ống đã được bọc ở nhà máy hay trạm lưu động đến tuyến ống, cần có những biện pháp bảo quản, tránh hư hỏng lớp bọc.

5.4. Tất cả các vật liệu bọc cần được bảo quản để không bị ẩm, hư hỏng hoặc nhiễm bẩn (kể cả lức vận chuyển).

5.5. Bề mặt đường ống được đánh sạch bẩn han rỉ, các vẩy, bụi sắt (không tiến hành vào lúc trời mưa).

5.6. Khi ống còn lớp bọc cũ, phải dùng chổi sắt hoặc máy đánh sạch cho hết lớp bọc cũ.

5.7. Sau khi đánh sạch mặt ngoài ống, phải lau sạch bụi bẩn, bề mặt khô ráo rồi tiến hành sơn lót ngay. Không được sơn lót lúc trời mưa, giông, gió to hoặc có sương mù. Lớp sơn lót phải đều, phẳng, không bỏ sót, không bị gợn, không có vết cháy, bọt. Chiều dầy lớp sơn lót nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,2mm.

5.8. Khi lớp sơn lót bị hỏng, bị nhiễm bẩn, bụi, phải đánh sạch, rửa sạch bằng xăng chỗ hỏng rồi sơn lót lại.

5.9. Tuỳ theo điều kiện thi công và sử dụng của đường ống chọn matít bitum có tính chất cơ lí bảo đảm theo yêu cầu nêu theo bảng 5.

5.10. Chế tạo matít bitum ở nhà máy hoặc ngay trên hiện trường thi công (nấu trong các nồi lưu động). Thành phần và tính chất cơ lí của nó theo các chỉ tiêu nêu ra trong bảng 6 và 7 dưới đây.

5.11. Để tránh biến thành than cốc, matít chỉ giữ ở nhiệt độ từ

180OC đến 200OC không quá 1 giờ

160OC đến 170OC không quá 3 giờ

5.12. Matít bitum, sau khi chế tạo ở nhà máy, được chở đến địa điểm thi công bằng xe chuyên dụng hoặc trong nồi nấu lưu động. Không được để nược bụi hoặc đất rơi vào matít

Bảng 5

Nhiệtđộ (OC)

Chỉ tiêu cơ lí yêu cầu

Không khí khi thi công

Các sản phẩm vận chuyển trong ống

Nhiệt độ làm mềm matít bitum (OC)

Độ giãn dài ở nhiệt độ 25OC (cm)

độ xuyên kim ở 25OC (mm)

Từ 0 đến 5

 

 

Từ trên 5 đến 30

 

 

 

Trên 30

Dưới 40

Từ trên 40 đến 56

Từ trên 56 đến 70

 

Dưới 40

Từ trên 40 đến 56

Từ trên 56 đến 70

Dưới 40

Từ trên 40 đến 56

Từ trên 56 đến 70

Từ 65 đến 75

Từ 80 đến 90

Từ 86 đến 95

 

Từ 70 đến 80

Từ 80 đến 90

Từ 90 đến 95

Từ 80 đến 90

Từ 80 đến 90

Từ 90 đến 100

Từ 3 đến 4

Từ 2 đến 3

Từ 2 đến 3

 

Từ 2,5 đến 3,5

Từ 2 đến 3

Từ 1,5 đến 2,5

Từ 2 đến 3

Từ 2 đến 3

Từ 1,5 đến 2,5

Từ 2,5 đến 3,5

Từ 2 đến 2,5

Từ 2 đến 2,5

 

Từ 1,5 đến 2,5

Từ 1,5 đến 2,5

Từ 1 đến 2

Từ 1 đến 2,0

Từ 1 đến 2,0

Từ 1 đến 2,0

Chú thích: Nhiệt độ làm mềm matít bitum phải lớn hơn 25OC so với nhiệt độ của sản phẩm vận chuyển trong ống.

Bảng 6- Matít-bitum cao su

Tên các thành phần vật liệu và chỉ tiêu cơ lí

Số liệu matít

1

2

3

4

5

6

a) Hàm lượng trọng lượng của thành phần vật liệu (%)

 

 

 

 

 

 

Bitum số IVi hoặc IV

Bitum số Vi hoặc V

Bột cao su

Chất độn khoáng

Dầu xanh

Polizôbutylen.200

b) Tính chất cơ lí của matít

Nhiệt độ chảy dẻo (OC)

Độ giãn dài ở 25OC (cm)

Độ xuyên kim ở 25OC (mm)

80

-

5

15

-

-

 

70-80

3,5-3

2-1,6

93

-

7

-

-

-

 

76-80

3,5-3

2-1,6

43

42

10

-

5

-

 

80-90

2,5-2

1,6-1

48

45

7

-

-

-

 

90-93

2,5-2

2,5-2

85

-

10

-

5

-

 

70-76

4-2,5

3-2,5

84-75

-

10

-

5

0,25

 

76-86

5-4

4-3

Chú thích: Bitum số IVi là ÁHẩ-IV của Liên Xô

Bitum số IV là ÁH-IV của Liên Xô

Bitum số Vi là ÁHẩ-V của Liên Xô

Bitum số V là ÁH_V của Liên Xô

{Theo TOCT.6617 – 56 và 9812-61}

Bảng 7- Matít-bitum phối liệu khoáng

Tên các thành phần vật liệu và chỉ tiêu cơ lí

Số liệu matít

1

2

3

a) Hàm lượng trọng lượng của các thành phần vật liệu (%)

Bitum số IVi hoặc IV

Bitum số Vi hoặc V

Phối lượng chất béo hoá dẻo.

b) tính chất cơ lí của matít

Nhiệt độ chất dẻo (O C)

Độ giãn dài ở 25OC (cm)

Độ xuyên kim ở 25OC (mm)

 

75

-

-

 

73-93

3-3,5

2-3

 

-

75

-

 

95-98

1,5-2

1-2

 

70

-

5

 

67-73

3-4

2-2,5

5.13. Chiều dầy của lớp bọc bảo vệ và sai số cho phép phải tuân theo các chỉ tiêu nêu ở bảng 8 (xem phụ lục 9 và 10 về cấu tạo lớp bọc).

Bảng 8

mm

Loại lớp bọc theothành phần vật liệu

Bình thường

Tăng cường

Rất tăng cường

Chiều dầy

Sai số cho phép

Chiều dầy

Sai số cho phép

Chiều dầy

Sai số cho phép

Lớp bọc Matít bitum phối liệu khoáng.

3

± 0,3

6

± 0,5

9

± 0,5

Lớp bọc Matít bitum cao su lớp.

3

 

5,5

 

8,5

 

Bọc bằng màng chất dẻo

0,35

 

0,7

 

0,7

 

Chú thích: Chiều dầy lớp bọc kể cả chiều dầy của vật liệu cuốn.

5.14.Việc bọc ống tiến hành ngay sau khi khô sơn lót. Không bọc lúc trời mưa, gió to, bụi hoặc có sương mù.

Chú thích: Cho phép bọc lúc sơn lót chưa được khô (khi ấn ngón tay có dấu tay, nhưng không bẹp lớp sơn lót).

5.15. Nhiệt độ không khí không quá 30OC được phép lấy nhiệt độ matít 160O đến 180OC. Khi nhiệt độ không khí vượt quá 30OC được phép giảm nhiệt độ matít xuống đến 150OC.

Khi lớp bọc Matít bitum cao su loại tăng cường, cuốn bằng vải thuỷ tinh hoặc bằng giấy dai, lúc nhiệt độ không khí lớn hơn 20OC cho phép giảm nhiệt độ matít xuống đến 140OC với điều kiện thử độ dính bám của lớp bọc với ống không ít hơn 5 chỗ thử trên 1km đường ống.

5.16. Không được phép nấu matít nóng lên nhiều lần. Matít thừa sau một ngày phải được lấy ra hết khỏi nồi nấu và thùng chứa.

5.17. Khi cuốn lớp vải thuỷ tinh hoặc giấy dai lên lớp matít bitum nóng, phải chờm mép Bitum số IVi là ÁHẩ_IV của Liên Xô nhau từ 2 đến 3cm.

Các lớp cuốn ở trong có thể cho phép có thể không chờn mép, những khe hở giữa các mép không được lớn hơn 5mm.

Phần cuối của băng giấy cuốn trước phải được đầu của băng giấy cuốn tiếp theo đè lên một đoạn không nhỏ hơn 10cm và dán bằng matít bitum nóng.

Matít phải thấm đen vải thuỷ tinh hoặc giấy dai.

5.18. Lớp bọc ở các mối hàn nối ống được thực hiện ngay ở mép hào trên tuyến. Vật liệu bọc mối hàn đó có thể là chính vật liệu bọc ống hoặc có thể là màng chất dẻo polime hoặc các vật liệu khác có đặc tính tương đương.

5.19. Khi nhiệt độ không khí lúc thi công thấp hơn 5OC dùng màng chất dẻo chế tạo từ polietilen, khi nhiệt độ không khí từ 5OC trở lên dùng màng chất dẻo chế tạo từ polivinyl-clorit.

5.20. Các cuộn màng chất dẻo phải được bảo quản trong phòng kín, khô ráo và mát mẻ. Các cuộn để thẳng đứng không xếp quá 3 chồng.

Khi vận chuyển các cuộn được đựng trong các túi téclovinyl: mỗi túi đựng một cuộn.

5.21. Các lớp màng chất dẻo cuốn phải chờm lên nhau không bé hơn 2 cm. Đoạn đầu của cuốn sau chồng lên đoạn cuối trước ít nhất 10 cm. Các lớp bọc phải phẳng nhẵn áp sát vào sơn lót.

5.22. Phải có biện pháp bảo vệ lớp bọc bằng màng polime khỏi bị hỏng khi va chạm cơ học hay khi để ở nơi đất nhiều sỏi sạn.

5.23.Chỉ tiến hành sơn lớp sơn chống ăn mòn cho đường ống đặt nổi trên mặt đất theo thiết kế khi lớp sơn lót thật khô.

5.24. Phải tiến hành kiểm tra chất lượng lớp sơn:

a) Lớp sơn phẳng đều , không bỏ sót , không sùi bọt.

b) Kiểm tra chiều dày lớp sơn bằng máy đo tự cảm.

c) Kiểm tra độ bám dính của lớp sơn .

5.25. Khi có chỗ lớp sơn bị hư hỏng, phải đánh sạch chỗ bị hư hỏng và quét lại từng lớp. Mỗi lớp phải thật khô mới được quét lớp sau. Chuyêù dầy của mỗi lớp không vượt quá 0,3mm.

5.26. Phải tiến hành kiểm tra lớp bọc ngay trong từng khâu của quá trình thi công:

a) Nhìn bề ngoài của đoạn ống để xác định chất lượng đánh sạch ống theo đúng yêu cầu của điều 5.5 của chương này.

b) Quan sát bên ngoài đoạn ống được sơn lót theo đúng yêu cầu của điều 5.7 của chương này.

c) Phải kiểm tra chất lượng của matít bitum theo từng khâu:

- Lúc nấu có đảm bảo nhiệt độ, giờ quy định, có bỏ phối liệu, chất hoá dẻo…đúng thành phần quy định klhông.

- Tính chất cơ lí của matit bitum có đúng yêu cầu không. Mỗi ngày kiểm tra ít nhất một lần.

d) Kiểm tra chất lượng lớp bọc theo đúng yêu cầu của điều 5.27 của chương này.

5.27. Trước khi hạ ống xuống hào, phải kiểm tra chất lượng lớp bọc theo các yêu cầu sau:

a) Nhìn bề ngoài xem có các hư hỏng không?(như rộp, nhăn nheo, sót rách, lớp cuốn không chồng mép, lớp cuốn không thẩm đen …)

b) Kiểm tra chiều dày lớp bọc bằng máy đo chiều dày. Cứ 100m đường ống phải kiểm tra ít nhất 4 điểm xung quanh đoạn ống và ở tất cả các chỗ nghi ngờ.

c) Kiểm tra độ kín của lớp bọc bằng tia lửa của máy dò khuyết tật với điện áp.

- Đối với lớp bọc bình thường không nhỏ hơn 12.000v.

- Đối với lớp bọc tăng cường 24.000v.

- Đối với lớp bọc rất tăng cường 36.000v.

d) Kiểm tra mức độ bám dính của lớp bọc vào kim loại theo đúng yêu cầu của điều 5.28 của chương này.

e) Kiểm tra độ cách điện phải đạt lớn hơn hoặc bằng 4000W.

5.28. Kiểm tra mức độ bám dính ccủa lớp bọc vào kim loại bằng thiết bị đo độ bám dính, khả năng chống bong của lớp bọc không được nhỏ hơn N/cm2 khi ở nhiệt độ 25OC. Hoặc xác định bằng cách cắt 1 mẫu tam giác đều cạnh dài từ 10 đến 12mm và có góc nghiêng của dao cắt từ 45 đến 60O so với mặt ống và bóc lớp bọc đó từ đỉnh tam giác. Lớp bọc được coi là có độ bám dính tốt với đường ống nếu chỉ bóc được những miếng nhỏ lớp bọc ra khỏi kim loại và một phần của nó còn dính lại trên mặt ống.

Độ dài đoạn bọc và số điểm kiểm tra khi bọc bằng máy cứ cách 500m kiểm tra 6 vị trí bất kì (chú ý những chỗ nghi ngờ), khi bọc bằng thủ công cứ cách 100m kiểm tra 6 vị trí bất kì.

Nếu số vị trí kiểm tra không đạt ít hơn 30% tổng số vị trí kiểm tra thì đoạn bọc coi như đạt yêu cầu. Nếu số không đạt nhiều hơn 30% thì phải tiến hành kiểm tra lần thứ 2 với số vị trí kiểm tra gấp đôi(12 vị trí). Nếu kết quả số vị trí kiểm tra lần 2 không đạt ít hơn 30%tổng số vị tri kiểm tra lần 2 thì đoạn bọc vẫn coi như đạt yêu cầu, nếu số không đạt nhiều hơn 30% thì phá bỏ toàn bộ lớp bọc ở đoạn kiểm tra này bọc lại.

5.29. Những chỗ khuyết tật, chỗ không đạt của lớp bọc sau kiểm tra phải được sửa chữa, sao cho lớp bọc hoàn toàn liền khối và đồng nhất.

Chú thích:không đựoc dán lớp bọc thứ hai lên giấy xi măng…)

Xem lại: Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu - Quy phạm thi công và nghiệm thu - Phần 2

Xem tiếp: Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu - Quy phạm thi công và nghiệm thu - Phần 4