Zalo QR
12. Thổi rửa và thử đường ống dấn chính
12.1.Việc thổi rửa và thử đường ống dẫn chính được tiến hành sau khi kết thúc các công việc xây lắp đúng với quy định của bộ chủ quản.
12.2. Trình tự và phương pháp tiến hành cũng như an toàn kĩ thuật và phòng cháy của việc thổi, rửa và thử đường ống dẫn chính được quy định trong bản hướng dẫn cách tiến hành công việc thổi, rửa và thử đường ống dẫn chính. Bản hướng dẫn này do cơ quan thi công soạn thảo cho từng đoạn đường ống và phải được sự thoả thuận của cơ quan giao thầu.
Chú thích: Trong trường hợp thổi, thử đường ống dẫn khí đốt, cũng như đường ống dẫn dầu và sản phẩm dầu bằng khí đốt thì bản hướng dẫn phải được phép của bộ chủ quản.
12.3. Chỉ được thổi và thử đường ống dẫn chính bằng khí đốt sau khi đã đẩy hết không khí ra khỏi đường ống. Nồng độ ôxy trong hốn hợp không khí thoát ra khỏi đường ống được xác định bằng máy phân tích khí, không được lớn hơn 2%.
12.4. Cấm không được tiến hành thổi, rửa và thử đường ống khi không đảm bảo thông tin liên lạc liên tục dọc đoạn ống thử.
12.5. Tuỳ theo cách đặt đường ống, việc thổi rửa được quy định như sau:
- Đối với đường ống đặt ngầm: Sau khi đặt ống xuống hào;
- Đối với đường ống đặt nổi: sau khi cheo lên dây hoặc đặt lên bệ đỡ.
Chú thích: đối với đướng ống dẫn dầu và sản phẩm dầu đặt ở vùng quá lầy cho phép thối rữa từng đoạn đường ống đặt ở mép hào.
12.6. Thổi đường ống dùng không khí sạch. Trong trường hợp cá biệt, có thể dùng khí đốt nhưng phải được Bộ chủ quản cho phép. Rửa đường ống phải dùng nước ngọt và trong. Cấm dùng nước mặn hoặc nước đục để rửa và thử đường ống.
12.7. Áp lực thổi bằng khí nén không được nhỏ hơn 60N/cm2 hoặc rửa bằng nước không được nhỏ hơn 100N/cm2. Thể tích chứa khí nén không được nhỏ hơn 2,5 hoặc khối lượng nước để rửa đường ống không được nhỏ hơn 3 lần thể tích đoạn đường ống sẽ được thổi và rửa.
Chú thích: các đường ống có liên quan với đường ống cần thổi hoặc rửa phải được ngăn cách bằng thiết bị, hoặc đóng van.
12.8. Thổi hoặc rửa đường ống có đường kính từ 300mm trở lên phải có pít tông làm sạch. Những đoạn đường ống vượt quá chướng ngại nước hoặc vùng địa hình gấp khúc và các đường ống có đường kính nhỏ hơn 300mm được phép thổi hoặc rửa không có pít tông làm sạch trong trường hợp này cần tăng lưu tốc và khối lượng khí nén hoặc nước rửa.
12.9. Cấm nạp, xả khí nén hoặc nước rửa, pít tông làm sạch qua các thiết bị trên tuyến.
Chú thích: thông thường người ta tiến hành rửa đường ống trước khi lắp đặt thiết bị trên tuyến.
12.10. Độ dài đoạn ống được thổi hoặc rửa từ 10 đến 15km.
Chú thích: Có thể cho phép độ dài đoạn ống thổi hoặc rửa từ 25 đến 30km, lức đó phải tăng áp lực thổi hoặc rửa lên sao cho bảo đảm tốc độ khí hoặc nước thoát ra ở cuối đoạn ống cũng như quy định áp lực ở điều 12.7 của chương này với độ dài từ 10 đến 15km.
12.11. Các đoạn ống thổi hoặc rửa không dùng pít tông làm sạch sẽ được quy định trong đồ án thiết kế.
12.12. Đường ống được coi là thổi hoặc rửa sạch khi không khí (hoặc hơi đốt) thoát ra cuối đường ống hoàn toàn sạch hoặc nước rưa chảy ra hoàn toàn trong, sờ tay vào không cảm thấy sạn cát trong nước.
12.13. Đường ống được thử độ bền, độ kín bằng không khí, khí đốt hoặc bằng nước sau khi đã lắp đặt xong các thiết bị trên tuyến và thiết bị catốt. Việc thử được tiến hành làm hai giai đoạn:
- Thử độ bền với áp lực thử;
- Thử độ kín sau khi hạ áp lực thử xuống áp lực làm việc.
12.14. Giá trị áp lực thử độ bền được lấy:
Pth = 1,1 P1.v (12-1)
Với Pth: áp lực thử tính bằng N/cm2
P1.v: áp lực làm việc của đường ống tính bằng N/cm2
Trong mọi trường hợp áp lực thử đường ống dẫn chính không được nhỏ hơn 100N/cm2 và phải lớn hơn áp lực làm việc ít nhất 50N/cm2.
12.15. Đường ống cần thử phải ngăn cách với đường ống khác có liên quan bằng bích bịt hoặc đóng van chắn.
12.16. Thử độ bền đường ống bằng không khí hoặc khi đốt được tiến hành theo nhiều cấp với áp lực bằng 0,3; 0,6 và 1,0 áp lực thử. Ở mỗi áp lực, tiến hành kiểm tra toàn bộ đoạn ống thử. Trong khi kiểm tra phải ngừng việc tăng áp lực.
12.17. Thử độ bền các đoạn ống loại II, III, IV bằng khí nén, kéo dài không ít hơn 6 giờ. Đường ống được coi là đủ độ bền khi kiểm tra không phát hiện nứt, dỗ và khuyết tật khác, đồng thời áp lực giảm trong 6 giờ không lớn hơn giá trị tính theo công thức
Trong đó: DP: Giá trị áp lực bị giảm, tính bằng %…
Dy: đường kính quy ước của đường ống tính bằng mm
12.18. Sau khi thử độ bền song tiến hành ngay thử độ kín của đường ống bằng cách hạ áp lực thử xuống đến áp lực làm việc và để trong 24 giờ cho nhiệt độ của không khí nén hoặc khí đốt cân bằng với nhiệt độ xung quanh (nhiệt độ của đất). Sau đó bắt đầu thử độ kín, công việc này cũng phải kéo dài trên 24 giờ.
12.19. Kết quả thử độ kín bằng khí nén xác định theo độ giảm áp lực trong đường ống trong thời gian thử, có tính đến sự thay đổi nhiệt độ của khí nén và áp lực của khí quyển theo công thức:
DP = 100(1-) (12 - 3)
Trong đó:
P: độ giảm lực trong đường ống tính bằng %;
Tđ, Tc: nhiệt độ tuyệt đối của khí nén lúc bắt đầu và lúc kết thúcthủ tình bằng OC
Pđ = Pđđq + Pđđh: Áp lực lúc bắt đầu tính bằng N/cm2
Pc = Pcđq + Pcđh: Áp lực lúc kết thúc tính bằng N/cm2
Pcđq = Pđđh: Áp lực khí quyển lúc bắt đầu và kết thúc thử, tính bằng N/cm2
Pcđq, Pđđh: Áp lực trên đồng hồ đo áp lực lúc bắt đầu và kết thúc thử tónh bằng N/cm2
12.20. Đường ống được coi đủ độ kín khi độ ẩm giảm áp lực trong 24 giờ tính theo công thức (12-3) không vượt quá giá trị công thứ (12-4) dưới đây:
12.21. Đường ống trong phạm vi trạm bơm, trạm nén khí, trạm phân phối và điểm cung cấp khí phải thử độ kín bằng nén trong 12 giờ. Độ giảm áp lực cho phép trong 12 giờ không được lớn hơn 12%.
Được phép kiểm tra độ kín bằng các máy tìm rò rỉ hoặc bằng cách quét nước xà phòng lên các mối hàn nối và các chỗ nghi ngờ…Tất cả các khuyết tật phát hiện ra phải được sửa chữa triệt để.
12.22. Để rễ phát hiện các khuyết tật, khi thử bằng khí nén, phải pha thêm chất tạo mùi vào khí nén.
12.23. Thử thuỷ lực độ bền các đường ống loại II, III, IV kéo dài không ít hơn 6 giờ. Sau đó để thử độ kín phải hạ áp lực thử đến áp lực làm việc và tiến hành kiểm tra đoạn ống cần thử.
Đường ống được coi là đạt yêu cầu thử thuỷ lực về độ bền và độ kín, nếu trông 6 giờ áp suất thử không thay đổi và trên đoạn ống thử không phát hiện thấy rò rỉ.
12.24. Số lượng áp kế đặt trên đường ống để đo áp lực không được ít hơn 2cái.
12.25. Khi bơm nước vào các đường ống dẫn sản phẩm dầu và dẫn khí đốt loại I để thử thuỷ lực phải xả thật hết không khí ra khỏi đường ống bằng các van xả khí đã bố trí sẵn trên đường ống ở những chỗ có khả năng tích tụ không khí.
12.26. Thử độ bền và độ kín các đoạn đường ống loại I được tiến hành 2 lần :
a) Thử sơ bộ bằng khí nén hoặc bằng thuỷ lực, sau khi đã hàn nối xong toàn bộ đoạn ống hoặc xong từng phần đang đặt ở mép hào hoặc trên giá kê trong bãi thi công, với áp lực thử:
Pth = 1,25 p1.v
pth và p1.v chú thích như trong công thức (12-1)
Thời gian thử sơ bộ không ít hơn 24 giờ
Đường ống được coi là chịu được thử sơ bộ, khi áp lực trong thời gian đó không thay đổi.
b) Thử lần cuối cùng với toàn bộ đường ống.
12.27. Thử thuỷ lực các đoạn đường ống trong phạm vi trạm bơm, trạm nén khí, trạm phân phối khí tiến hành không ít hơn 2 giờ. Đường ống được coi là tốt nếu trong thời gian áp lực không thay đổi và kiểm tra không phát hiện rò rỉ.
12.28. Thử độ bền và độ kín đường ống dẫn chính dùng áp kế lò xo có đường kính không nhỏ hơn 150 mm có thang chia không lớn hơn 4/3 áp lực thử và có độ chính xác không thấp hơn 1,5 theo tiêu chuẩn TOCT 2405-63 của Liên Xô (nên dùng loại áp kế kiểu MTU) đã được kiểm nghiệm trước và được cặp chì đảm bảo.
12.29. Đo nhiệt độ không khí và khí đốt trong đường ống nên dùng nhiệt kế chất lỏng của phòng thí nghiệm có thang đo không lớn hơn 0,1OC.
13. Nghiệm thu đưa vào sử dụng đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu
13.1.Việc nghiệm thu đường ống dẫn chính để đưa vào sử dụng do Hội đồng nghiệm thu Bộ chủ quản tiến hành. Thành phần nghiệm thu Bộ và công việc nghiệm thu đường ống dẫn chính phải theo đúng các quy định của TCVN 4091 : 1985 “Nghiệm thu các công trình xây dựng”.
13.2. Nghiệm thu từng phần công việc do Ban nghiệm thu cơ sở tiến hành. Thành phần Ban nghiệm thu cơ sở theo quy định của TCVM 4091 : 1985 đẫ nêu ở trên.
13.3. Cho phép Ban quản lý công trình và tổng thàu xây dựng được nghiệm thu những phâng việc còn lại theo quy định ở chương này.
13.4. Chủ đầu tư phải trình bày cho hội đồng nghiệm thu Bộ các tài liệu sau:
a) Toàn bộ các bản vẽ thi công, trong đó đxa ghi rõ những thay đổi trong quá trình thi công;
b) Bảng kê tất cả nhứng thay đổi so với thiết kế ghi rõ nguyên nhân và kèm các giấy tờ cho phép thay đổi (giấy tờ thiết kế cho phép, giấy tờ do các cấp trên có thẩm quyền cho phép thay đổi);
c) Các giấy tờ của nhà sản xuất về ống; thiết bị, phụ tùng đường ống… trong trường hợp không có giấy tờ này thì phải có biên bản kiểm nghiệm, kiểm tra chúng.
d) Giấy tờ và lý lịch các vật liệu bọc
e) Giấy tờ và lý lịch các áp kế được đặt trên đường ống;
f) Giấy tờ về lý lịch vật liệu
g) Danh sách thợ hàn ghi văn bằng và số hiệu thợ hàn;
h) Kết quả kiểm tra mối hàn;
i) Nhật ký công tác hàn và bọc ống;
j) Các biên bản nghiệm thu về:
- Đánh giá và bạo ống (phụ lục số 2)
- Đào hào, đặt ống và lấp hào (phụ lục số 3)
- Thử sơ bộ các đoạn đường (phụ lục số 4)
- Đào hào các đoạn vượt sông (phụ lục 5)
Riêng các đoạn vượt sông, hồ có biên bản tất cả các phần công việc làm trên đoạn vượt, có bản vẽ mặt cắt dọc thực hiện (trong đó có mỗc độ cao, toạ độ).
- Thổi (rửa) đường ống (phụ lục số 6)
- Thử độ bền, độ kín đường ống (phụ lục số 7)
- Lắp đặt thiết bị chống ăn mòn điện hoá (phụ lục số 8).
Chú thích:
1) Tất cả các biên bản này phải đầy đủ chữ ký và lập đúng mẫu của TCVN 4091 : 1985 và mẫu ở các phụ lục số 2 đến số 8.
2) Việc lập các biên bản phải thực hiện ngay sau khi hoàn thành xong phần công việc đó. Trong trường hợp mất biên bản phải lập ra Ban phúc tra để tiến hành kiểm tra lại thực tế và lập biên bản thay thế. Thành phần Ban phúc tra do cơ quan chủ đầu tư và cơ quan thi công, thiết kế thống nhất cử ra và do người củ chủ đầu tư làm trưởng ban.
3) Cấm không được lập lại các biên bản:
a) Các công việc thi công dưới nước của các đoạn vượt sông (phải có các biên bản thêm để lưu đề phòng mất thì có bổ sung ngay).
b) Thổi (rửa) đường ống.
c) Thử độ bền, độ kín đường ống.
Việc mất văn bản ở ghi chú 3b, 3c phải được tiến hành thổi (rửa), thử độ bền, độ kín lại để lập văn bản mới.
13.5. Đường ốg đã được bàn giao, nhưng sau 6 tháng kể từ ngày thử độ bền, độ kín chưa đưa vào vận hành thì trước khi đưa vào vận hành phải thử độ bền, độ kín lại.
Xem lại: Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu - Quy phạm thi công và nghiệm thu - Phần 5
Xem tiếp: Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu - Quy phạm thi công và nghiệm thu - Phần 7