Zalo QR
3.11. Khoảng cách tối thiểu giữa các đường ống dẫn chính đặt song song lấy theo bảng 5.
Bảng 5
Vị trí của các đường ống dẫn chính đặt song song |
Khoảng cách của trục đường ống đang thiết kế đến đường ống đang vận hành (m) |
||||||
Dẫn khí đốt |
Dẫn dầu mỏ |
||||||
Đường kính quy ước (mm) |
|||||||
ống 1 |
ống 2 |
Bé hơn 500 |
Bé hơn hoặc bằng 1000 |
Lớn hơn 1000 |
Bé hơn 500 |
Bé hơn hoặc bằng 1000 |
Lớn hơn 1000 |
Ngầm Mặt Mặt Nổi Nổi Nổi |
Ngầm Ngầm Mặt Ngầm Mặt Nổi |
5 7 20 20 40 40 |
8 12 30 30 50 50 |
10 20 45 45 75 75 |
5 7 15 15 25 25 |
8 12 20 20 35 35 |
10 15 30 30 50 50 |
Chú thích:
Nếu 2 đường ống dẫn dầu mỏ chôn ngầm có đường kính bé hơn 300mm thuộc cấp 4, 5 lấy như điều 3.8.2
Nếu đặt đường ống dẫn chôn ngầm song song có từng đoạn nổi, trên mặt, ... chiều dài bé hơn 100m khoảng cách lấy theo tiêu chuẩn đặt trên mặt nổi tương ứng và được giảm 25%
Đường ống dẫn khí khác nhau thì lấy theo khoảng cách tối thiểu của đường ống có đường kính lớn
Đường ống dẫn khí đốt và dẫn dầu mỏ đặt song song thì lấy theo tiêu chuẩn đường ống dẫn khí đốt.
3.12. Khi thiết kế thêm một đường ống chạy song song với đường ống đang vận hành phải đảm bảo toàn bộ đường mới thiết kế về một phía đường ống đang vận hành.
3.13. Khoảng cách đường ống mới thiết kế đến đường ống đang vận hành cần xác định theo điều kiện công nghệ của dây chuyền xây dựng, nhưng không được nhỏ hơn khoảng cách đã quy định trong bảng 6.
3.14. Khi đường ống dẫn chính dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ đặt cao hơn khu đông dân các xí nghiệp phải lấy khoảng cách theo quy định sau:
Bảng 6
Vị trí của các đường ống |
Khoảng cách của trục đường ống đang thiết kế đến đường ống đang vận hành (m) |
||||||||
Dẫn khí đốt |
Dẫn dầu mỏ |
||||||||
Đường kính quy ước (mm) |
|||||||||
Đang thiết kế |
Đang vận hành |
Nhỏ hơn 300 |
Từ 300 đến nhỏ hơn 500 |
Từ 500 đến nhỏ hơn 1000 |
Từ 1000 trở lên |
Nhỏ hơn 300 |
Từ 300 đến nhỏ hơn 500 |
Từ 500 đến nhỏ hơn 1000 |
Từ 1000 trở lên |
Ngầm Mặt Nổi Ngầm Mặt Nổi Ngầm Mặt Nổi |
Ngầm Mặt Nổi Ngầm Mặt Nổi Ngầm Mặt Nổi |
8 8 10 10 10 15 15 15 20 |
10 10 20 20 20 25 25 35 40 |
15 15 30 30 30 35 35 50 50 |
20 20 40 40 40 45 45 75 75 |
8 8 10 10 10 15 15 15 20 |
10 10 15 15 15 20 20 20 25 |
12 12 20 20 20 25 25 35 35 |
15 15 25 25 25 30 30 50 50 |
Chú thích: Một đường ống dẫn dầu mỏ và đường ống dẫn khí đốt lấy khoảng cách theo đường ống dẫn khí đốt.
- Với đường kính bé hơn 500mm lấy không nhỏ hơn 500m
- Với đường kính từ 500mm trở lên lấy không nhỏ hơn 1000m.
ở phía thấp của đường ống phải làm rãnh thoát dầu sự cố dẫn đến nơi an toàn cho khu dân cư và các xí nghiệp công nghiệp.
ở phía cao của đường ống, nếu có diện tích tụ nước thì phải làm rãnh thoát nước tụ.
3.15. Những chỗ giao nhau của đường ống dẫn chính với đường điện cao thế từ 110KV trở lên, chỉ cho phép đặt đường ống chôn ngầm.
3.16. Góc hợp bởi các đường ống dẫn chính giao nhau với các đường ống dẫn chính giao với đường điện cao thế từ 110KV trở lên không được nhỏ hơn 600.
3.17. Khoảng cách từ trạm nén khí đốt, trạm phân phối khí đốt, trạm bơm dầu mỏ đến các công trình lấy theo bảng 7.
Chú thích:
Tỉ số là khoảng cách từ trạm nén khí đến các công trình, mẫu số là khoảng cách từ trạm phân phối khí đến các công trình.
Các chú thích 1,2 của bảng 4dùng cho cả bảng này.
Phân loại trạm bơm dầu:
Loại I có dung tích kho lớn hơn 50.000m3
Loại II có dung tích từ 1000 đến 50.000m3
Loại III có dung tích bé hơn 10.000m3 và trên đường ống dẫn dầu mỏ không có cụm bể.
Phân loại trạm khí nén loại 1, có áp suất từ 25 đến 100daN/cm2, loại II có áp suất từ 12 đến nhỏ hơn 25daN/cm2
Khoảng cách của trạm bơm dầu, trạm nén khí đến các công trình của bảng này tính từ nhà để máy nén khí, máy bơm dầu và bể chứa gần nhất.
Trạm bơm dầu phải thấp hơn các công trình trong bảng. Nếu cao hơn phải có biện pháp ngăn ngừa sự chàn dầu gây tai nạn.
Công trình, quảng trường, khu bảo quản đặc biệt theo sự thoả thuận của các cơ quan liên quan .
Các công trình không nêu trong bảng này cần có sự thoả thuận của các cơ quan liên quan.
4. Yêu cầu cấu tạo đường ống dẫn chính.
4.1. Đường kính của đường ống dẫn chính được xác định bằng tính toán phù hợp với lưu lượng bơm, áp lực bơm, công suất trạm bơm...
4.2. Chiều dầy ống xác định bằng tính toán trên cơ sở các yêu cầu về độ bền và độ ổn định của đường ống, phù hợp điều 8.3.1 của tiêu chuẩn này.
Nếu không cần vận chuyển sản phẩm theo hai chiều, nên thiết kế đường ống có chiều dầy thành ống thay đổi, căn cứ vào sự giảm dần áp suất làm việc theo chiều dài đường ống và điều kiện vận hành. Số bậc chiều dầy lên lấy tối đa là 3 đối với mỗi đoạn giữa các trạm bơm.
4.3. Các đường ống dẫn chính bằng thép phải thiết kế nối bằng các mối hàn đối đầu. Các thiết bị van chắn phải có cùng tiết diện với đường ống và có áp lực làm việc phù hợp với áp suất làm việc của đường ống. Nối các thiết bị van chắn với đường ống có thể nối bằng mối hàn hoặc bằng mặt bích.
4.4. Thiết bị van chắn nối với đường ống bằng mặt bích nên đặt trong các hố xây trong nhà nhỏ được thông gió hoặc trong hàng rào. Các hố xây và nhà nhỏ phải thiết kế bằng vật liệu không cháy. Hàng rào có thể làm bằng lưới thép.
Thiết bị van chắn được nối với đường ống bằng các mối hàn nên thiết kế đặt trực tiếp trong đất và có cần khoá nối trên mặt đất trong nhà nhỏ hoặc được rào lại.
Chú thích:
Các thiết bị hàn ưu tiên đặt trên đường ống cao áp lực cao
Trên các đường ống dẫn khí đốt vận chuyển gió nổi trên mặt đất,làm bằng vật liệu không cháy.
4.5. Nên thiết kế các đường ống dẫn chính chôn ngầm dưới đất có độ sâu cách đều mặt địa hình.
Mặt cắt dọc của đường ống chôn ngầm phải thoả mãn các yêu cầu về độ bền, độ ổn định và được xác định dựa trên cơ sở các chi phí cho việc đào hào, các thiết bị uốn ống nhân tạo, việc đặt ống và các yêu cầu sử dụng an toàn của đường ống.
4.6. Giữa các cút uốn ngược nhau của các cút uốn đàn hồi và giữa cút uốn đàn hồi với cút uốn nhân tạo cần có các đoạn chuyển tiếp lấy như sau.
- Đoạn thẳng chuyển tiếp lớn hơn hoặc bằng 500mm, khi đường kính bé hơn 500mm.
- Đoạn thẳng bằng đường kính ngoài, khi đường kính bằng hoặc lớn hơn 500mm.
Chú thích: Được phép kết hợp với các cút uốn đàn hồi trong mặt phẳng thẳng đứng và nằm ngang. Cút uốn nhân tạo trong mặt phẳng đứng và nằm ngang được tính góc uốn theo công thức:
Trong đó:
αt: Góc cần tính để uốn ống
α: Góc uốn trên mặt phẳng đứng
αb: Góc uốn trên mặt nằm ngang
4.7. Bán kính uốn cho phép của đường ống trong mặt phẳng nằm ngang và thẳng đứng cần xác định bằng tính toán từ điều kiện độ bền và độ ổn định của thành ống, cũng như từ độ ổn định của vị trí đường ống khi chịu tác dụng của áp suất bên trong, trọng lượng bản thân ống và lực ép dọc do thay đổi nhiệt độ của kim loại trong quá trình vận hành, theo các công thức sau:
E: Mô đun của thép lấy theo bảng 12
Dng: Đường kính ngoài của ống tình bằng (cm)
R2tc: Cường độ tiêu chuẩn của kim loại ống (N/cm2)
K: Hệ số đối với ống loại I, II lấy K =0,4
Đối với ống loại III, IV lấy K= 0,5
α: Góc ngoặt trong mặt đứng
Tử số tính là độ C (0C)
Mấu số tính là rađian (rad)
rnd: Bán kính đàn hồi trong mặt phẳng đứng và ngang phù hợp với điều kiện bền độ ổn định của thành ống và dưới tác dụng của áp suất bên trong và trọng lượng ống.
rđ: Bán kính uốn đàn hồi trong mặt phẳng đứng dưới tác dụng trọng lượng bản thân ống.
rn: Bán kính uốn đàn hồi trong mặt phẳng nằm ngang .
4.8. Cút uốn nhân tạo phải làm từ ống không mối hàn hoặc có mối hàn thẳng. Mối hàn thẳng phải để ở miền trung hoà khi uốn ống.
Độ lớn của bán kính ống uốn phải xác định có tính đến khả năng cho bàn phải chải cạo gỉ và vật khác đi qua.
4.9. Trên đường ống cần xác định vị trí cửa thu, nạp các thiết bị rửa ống và vật cách. Trong thiết kế cần xác định vị trí và cấu tạo cửa.
Đoạn ống trong phạm vi được rửa phải có đường kính không đổi và các thiết bị van chắn trong phạm vi đó có cùng đường kính với đường ống. Không có các chi tiết lồi vào trong lòng ống.
4.10. Khi làm ống có nhánh có đường kính bằng hoặc lớn hơn đường kính ống chính cần phảicó biện pháp loại trừ khả năng thiết bị rửa ống lọt vào ống nhánh.
4.11. ở các đoạn ống vượt qua chướng ngại vật có đường kính khác với đường kính của ống chính có thể làm cửa riêng để thu nạp các thiết bị rửa ống, nhưng cần phải có luận chứng kinh tế kĩ thuật trong thiết kế.
4.12. Trên đường ống gần các cửa thu nạp lên đặt các thiết bị báo khi có thiết bị rửa ống, vật cách đi qua. Cũng cần có luận chứng kinh tế kĩ thuật trong thiết kế.
4.13. Tại các chi tiết nối đường ống dẫn chính với đường ống công nghệ của trạm bơm dầu trạm nén khí, các cửa thu nạp thiết bị rửa ống, vật cách, các nhánh của các đoạn vượt, chỗ nối và điểm phân nhánh của đường ống, cấn xác định sự dịch chuyển dọc các đoạn nối của đường ống dẫn chính do tác dụng của áp suất bên trong và thay đổi nhiệt độ kim loại.
Để giảm sự dịch chuyển dọc đường ống dẫn chính phải có biện pháp đặc biệt như dùng các thiết bị bù, kiểu chữ hoặc các dạng khác.
Xem lại: Đường ống chính dẫn và sản phẩm dầu - Tiêu chuẩn thiết kế - Phần 2
Xem tiếp: Đường ống chính dẫn và sản phẩm dầu - Tiêu chuẩn thiết kế - Phần 4