Đường ống dẫn hơi nước và nước nóng - Yêu cầu kỹ thuật - Phần 2

15 tháng 12 2018

5.6. Cho phép chế tạo các van của đường ống dẫn cấp 4 làm việc ở áp suất không vượt quá 1,6 MPa và nhiệt độ không vượt quá 250oC bằng gang có chất lượng không thấp hơn loại gang đã cho trong điều 3.2 của tiêu chuẩn này.

5.7. Cho phép dùng đồng và hợp kim đồng để chế tạo một số chi tiết của đường ống dẫn cấp 4 như các van chặn, van an toàn, van tháo, xả nhưng nhiệt độ làm việc của những chi tiết này không vượt quá 250oC còn áp suất thì phụ thuộc vào chiều dày thành của những chi tiết đó nhưng không vượt quá 4 MPa.

5.8. Trên bề mặt của ống dẫn không cho phép có những vết nứt, vết xước, vết rạn, lỗ rỗ, vết hàn lẹm, vết cháy, hàn không thấu v.v… làm ảnh hưởng đến chất lượng của ống dẫn. Không cho phép có sự cố xô lệch của các chi tiết hàn.

Cho phép có những vết xước nhỏ, vết gỉ sắt hoặc các vết lõm nhỏ nằm riêng lẻ không gây trở ngại cho việc kiểm tra trạng thái ống dẫn và không làm mỏng thành ống quá trị số cho phép đã nêu trong điều 4.9 của tiêu chuẩn này.

5.9. Chỉ cho phép uốn nóng các ống thép cacbon ở nhiệt độ từ 700 đến 1000oC, các ống thép hợp kim ở nhiệt độ không thấp hơn 800oC. Chất lượng ống dẫn sau khi uốn phải thỏa mãn các yêu cầu của điều 4.9 và 5.8 của tiêu chuẩn này.

5.10. Cho phép sử dụng các công nghệ hàn khác nhau nhưng phải đảm bảo chất lượng mối hàn khi thử theo yêu cầu của TCVN 6008 : 1995.

Chỉ cho phép tiến hành các công việc về hàn khi đã có bản thiết kế hàn, qui trình công nghệ hàn, qui trình công nghệ kiểm tra chất lượng mối hàn và phương pháp xử lý các mối hàn không đạt yêu cầu.

5.11. Chỉ cho phép những thợ hàn có giấy chứng nhận hàn áp lực được tiến hành hàn các ống dẫn hoặc những bộ phận của ống dẫn thuộc đối tượng áp dụng của tiêu chuẩn này.

5.12. Đối với mối hàn giáp mép của các ống dẫn, độ xê dịch cho phép của các mép ống không được vượt quá các trị số cho trong bảng 3. Khi hàn giáp mép các ống có đường kính khác nhau, cho phép nóng nguội đầu ống nhỏ có đường ngoài đến 83 mm, chiều dày thành ống đến 6 mm để làm tăng đường kính trong của nó lên 3 %. Chiều dày thành ống sau khi nóng phải bảo đảm theo yêu cầu tính toán.

Bảng 3

Kích thước tính bằng milimet

Chiều dày thành ống, S

Độ xê dịch lớn nhất cho phép của các mép

Đến 3

Trên 3 đến 6

Trên 6 đến 10

Trên 10 đến 20

Trên 20

0,2 S

0,1 S + 0,3

0,15 S

0,05 S + 1,0

0,1 S nhưng không lớn hơn 3 mm

5.13. Đối với mối hàn ngang mà yêu cầu cần phải kiểm tra bằng siêu âm thì chiều dài đoạn thẳng của ống ở mỗi phía tính từ mặt cắt ngang của ống đi qua trung điểm của mối hàn đến chỗ bắt đầu uốn cong, hoặc đến mối hàn ngang gần nhất không được nhỏ hơn các trị số được cho trong bảng 4.

Bảng 4

Kích thước tính bằng milimét

Chiều dày thành ống, S

Chiều dài nhỏ nhất đoạn thẳng của ống về mỗi phía tính từ trung điểm mối hàn l

Đến 15

Trên 15 đến 30

Trên 30 đến 36

Trên 36

100

5 S + 25

175

4 S + 30

5.14. Đối với các mối hàn ngang mà yêu cầu phải nhiệt luyện cục bộ thì chiều dài đoạn thẳng ống l cũng phải tuân theo qui định của điều 5.13 của tiêu chuẩn này nhưng không nhỏ hơn 100 mm hoặc không nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:

mm

trong đó

Dn - đường kính ngoài của ống, mm;

S - chiều dày thành ống, mm.

5.15. Khi hàn góc hay hàn chữ T các đoạn ống dẫn hoặc hàn ống cút với ống dẫn thì khoảng cách l1 từ mép ngoài của các bộ phận được hàn vào ống dẫn đến chỗ bắt đầu uốn cong hoặc đến mặt cắt ngang đi qua trung điểm của mối hàn ngang gần nhất l1 phải được chọn như sau:

l1 > Dn khi 51 < Dn < 100 mm

l1 > 100 mm khi Dn ³ 100 mm

Dn - đường kính ngoài của ống dẫn

5.16. Các mối hàn ngang phải được bố trí ở ngoài gối đỡ hoặc giá treo một khoảng cách không nhỏ hơn 200 mm tính từ mép ngoài của giá treo hoặc gối đỡ.

5.17. Các chi tiết của ống dẫn có thành dày trên 10 mm làm từ thép môlipđen, crôm - môlipđen, crôm - môlipđens - vanađi, các thép hợp kim có tính hàn kém cũng như thép cacbon có hàm lượng cacbon lớn hơn 0,27 %, phải được đốt nóng từ từ trước khi hàn và duy trì nhiệt độ yêu cầu trong suốt quá trình hàn.

5.18. Các mối hàn nối các chi tiết bằng thép cacbon và thép trong hợp kim thấp, phải được hàn liên tục. Chỉ cho phép gián đoạn việc hàn trong những trường hợp thật cần thiết sau khi đã hàn đắp dày đến 0,5 hoặc 0,6 chiều dày mối hàn. Trong trường hợp này phải bảo đảm loại trừ khả năng làm nguội đột ngột từng vùng và lẫn xỉ vào mối hàn.

Khi phát hiện thấy các khuyết tật làm ảnh hưởng đến phẩm chất mối hàn thì phải đục đi hàn lại.

5.19. Sau các công nghệ uốn và hàn cần nhiệt luyện ống dẫn. Các dạng nhiệt luyện (ủ, ram, tôi…) và chế độ nhiệt luyện cần phải được qui định trong các yêu cầu kỹ thuật hoặc qui trình công nghệ chế tạo ống dẫn.

Đối với các trường hợp sau, bắt buộc phải nhiệt luyện:

- các mối hàn giáp mép các bộ phận của đường ống chế tạo từ thép cacbon có chiều dày thành lớn hơn 36 mm;

- các mối hàn giáp mép các bộ phận của đường ống chế tạo từ thép hợp kim.

5.20. Cho phép nhiệt luyện cục bộ những chỗ uốn cong hoặc những mối hàn giáp mép của ống dẫn. Khi nhiệt luyện cục bộ những chỗ uốn cong phải đốt nóng đồng thời cả đoạn ống nằm sát vị trí uốn về cả hai phía có chiều dài không nhỏ hơn 5 lần chiều dày thành ống nhưng không nhỏ hơn 100 mm.

Khi nhiệt luyện cục bộ các mối hàn giáp mép của ống dẫn phải đốt nóng đồng thời kim loại mối hàn và vùng kim loại cơ bản nằm sát mối hàn. Chiều dài nhỏ nhất của đoạn kim loại cơ bản được đốt nóng phải theo đúng các yêu cầu kỹ thuật chế tạo ống dẫn.

5.21. Các mặt bích và chi tiết lắp xiết phải được chế tạo trên cơ sở tính toán, lựa chọn và phân bố phù hợp với những thông số làm việc của ống dẫn.

Bulông và đai ốc phải được chế tạo từ hai loại thép khác nhau, nếu cùng loại thì phải có độ cứng khác nhau.

Các van và các chi tiết khác lắp trên mặt bích phải được chế tạo cùng loại thép chế tạo mặt bích. Cho phép chế tạo bằng kim loại thép khác với loại thép chế tạo mặt bích khi chỗ nối làm việc ở nhiệt độ không thay đổi.

5.22. Khi lắp đặt ống dẫn, khoảng cách từ mặt ngoài của lớp cách nhiệt đường ống dẫn đến các bộ phận như cột nhà, tường nhà, giá treo … không được nhỏ hơn 25 mm. Khi xác định khoảng cách này phải tính đến sự xê dịch của ống do dãn nở nhiệt và điều kiện lắp ráp, sửa chữa, kiểm tra và phục vụ

5.23. Đối với các ống dẫn đặt trong đường hầm mà người có thể đi lại được, chiều rộng và chiều cao lối đi được qui định như sau:

- chiều rộng lối đi tính từ mặt ngoài của lớp cách nhiệt ống dẫn đến sát tường hầm không được nhỏ hơn 600 mm, còn chiều cao lối đi trong đường hầm không được thấp hơn 2000 mm;

- những chỗ đặt van và các bộ phận khác phải có đủ chiều rộng để dễ thao tác và phục vụ thuận tiện;

- khi đặt nhiều ống dẫn trong một đường hầm thì khoảng cách giữa các ống dẫn phải đủ đảm bảo cho việc sửa chữa, thay thế và bảo dưỡng các bộ phận của đường ống.

5.24. Các buồng phục vụ những ống dẫn đặt ngầm dưới đất phải có kích thước đủ rộng để đặt các bộ phận trừ giãn nở nhiệt và các van. Trong mọi trường hợp, chiều rộng lối đi bên hông của buồng tính từ mặt ngoài lớp bọc cách nhiệt ống dẫn đến tường không được nhỏ hơn 600 mm; chiều cao của buồng không được thấp hơn 2000 mm;

5.25. Không cho phép đặt ngầm dưới đất các ống dẫn cấp 1 cùng với các ống dẫn các sản phẩm khác. Cho phép đặt ngầm dưới đất các ống dẫn cấp 2, 3 và 4 cùng với những ống dẫn khác, trừ những loại ống dẫn chất độc hại, chất nổ, chất ăn mòn hóa học và những chất dễ bốc cháy.

5.26. Khi đặt các ống dẫn ngầm ở những chỗ có đường đi qua thì khoảng cách tính từ mặt đường đến đỉnh kết cấu của đường hầm không được nhỏ hơn 500 mm. Trong trường hợp thật cần thiết, cho phép lấy khoảng cách này nhỏ hơn 500 mm nhưng phải gia cố đặc biệt cho đường hầm.

5.27. Khi đặt các ống dẫn trên không và qua các đường đi thì khoảng cách tính từ mặt đường đến mặt ngoài của lớp cách nhiệt của ống dẫn không được nhỏ hơn 4500 mm, nếu đặt qua đường xe lửa thì khoảng cách từ mặt đường ray đến mặt ngoài của lớp cách nhiệt ống dẫn không được nhỏ hơn 6400 mm và phải biện pháp bảo vệ ống dẫn.

5.28. Khi lắp đặt các ống dẫn vào công trình phải dùng màu sơn và ký hiệu qui ước cho trong phụ lục A.

6. Ghi nhãn, bao gói, bảo quản

6.1. Trên mỗi ống dẫn phải có nhãn hiệu bền vững với nội dung sau:

- tên hoặc dấu hiệu hàng hóa của nhà máy chế tạo;

- mác vật liệu;

- đường kính ngoài hoặc đường kính trong;

- chiều dày thành;

- áp suất và nhiệt độ làm việc lớn nhất.

6.2. Hồ sơ kỹ thuật kèm theo các sản phẩm của đường ống dẫn còn bao gồm các nội dung:

- chiều dài và khối lượng của mỗi ống, mỗi lô ống;

- áp suất đã thử nghiệm tại nhà máy chế tạo;

- cơ tính và thành phần hóa học của vật liệu chế tạo;

- hình thức nhiệt luyện đã tiến hành tại nhà máy chế tạo;

- phương pháp uốn ống đã sử dụng ở nhà máy chế tạo.

6.3. Các ống dẫn và các bộ phận của đường ống dẫn phải được bảo quản ở nơi khô ráo, có mái che. Mặt đầu của các ống uốn cong phải có nút đậy kín. Khi giao hàng các ống uốn cong không có đoạn thẳng có thể bó thành từng bó hoặc đóng trong thùng. Các ống uốn cong không có đoạn thẳng đường kính đến 100 mm phải đóng trong thùng, còn đường kính lớn hơn 100 mm cho phép xếp trên các phương tiện có mui che hoặc xếp trong các kho riêng được bảo vệ chống gỉ.

Xem lại: Đường ống dẫn hơi nước và nước nóng - Yêu cầu kỹ thuật - Phần 1

Xem tiếp: Đường ống dẫn hơi nước và nước nóng - Yêu cầu kỹ thuật - Phần 3