Zalo QR
4.2.2.2. Đường kính trong
Các giá trị danh nghĩa của đường kính trong của ống được đúc ly tâm, được biểu thị bằng milimét, xấp xỉ bằng số chỉ thị cỡ kích thước danh nghĩa DN của ống.
4.2.3. Chiều dày thành
4.2.3.1. Ống có mối nối mềm
Chiều dày thành nhỏ nhất của các ống, emin, không được nhỏ hơn 3,0 mm và phải được xác định theo phương trình (2):
Trong đó:
emin là chiều dày thành nhỏ nhất của ống, tính bằng milimét;
PFA là áp suất làm việc cho phép, tính bằng bar;
SF là hệ số an toàn đối với PFA ( = 3);
DE là đường kính ngoài danh nghĩa của ống (xem Bảng 14), tính bằng milimét;
Rm là độ bền kéo nhỏ nhất của gang dẻo, tính bằng megapascal (Rm = 420 MPa, xem Bảng 8);
CHÚ THÍCH: Phương trình (2) thu được từ phương trình Barlow, nghĩa là ứng suất vòng s = PD/2t (xem 3.14)
Đối với các ống được đúc ly tâm, chiều dày thành nhỏ nhất, emin không được nhỏ hơn 3,0 mm. Chiều dày thành danh nghĩa, enom, bằng chiều dày thành nhỏ nhất, emin cộng với (1,3 + 0,001 DN).
Đối với các ống không được đúc ly tâm, chiều dày thành nhỏ nhất, emin không được nhỏ hơn 4,7 mm. Chiều dày thành danh nghĩa, enom, bằng chiều dày thành nhỏ nhất, emin cộng với (2,3 + 0,001 DN).
Đối với các ống được đúc ly tâm, chiều dày thành danh nghĩa của ống đối với các cấp áp suất ưu tiên của gang dẻo được cho trong Bảng 14. Đối với các cấp áp suất khác, như đã cho trong Phụ lục C, người sử dụng nên xác nhận khả năng có thể sử dụng được với nhà sản xuất.
4.2.3.2. Ống có mặt bích
Ống có mặt bích phải được phân loại theo số PN. Cấp áp suất của thân ống có mặt bích phải bằng hoặc lớn hơn một giá trị tính bằng bar bằng PN của các mặt bích. Cấp áp suất của thân ống có mặt bích được sử dụng cho ống có mặt bích được chế tạo phải theo chỉ dẫn trong 8.2 đối với các mặt bích được hàn trên ống, được lắp ghép ren trên ống và được đúc liền với ống.
CHÚ THÍCH: Các đường ren trên ống được xem như mất mát của chiều dày thành ống.
4.2.3.3. Phụ tùng nối ống
Chiều dày thành danh nghĩa, enom, được cho đối với các phụ tùng nối ống trong các Bảng 15 đến 20, với áp suất cho phép được cho trong 4.2.1.3. Chiều dày thành nhỏ nhất, emin, đối với các phụ tùng nối ống là emin = enom - (2,3 + 0,001 DN).
Cho phép các phụ tùng nối ống có sự phân loại áp suất khác. Nhà sản xuất phải có trách nhiệm thiết kế các phụ tùng nối ống bao gồm việc xác định chiều dày thành. Chiều dày thành nhỏ nhất, emin, không được nhỏ hơn 3,0 mm. Phải thực hiện thiết kế bằng một phương pháp tính toán, ví dụ như phân tích phần tử hữu hạn hoặc bằng phương pháp thực nghiệm, ví dụ như thử thủy tĩnh khi sử dụng hệ số an toàn chống hư hỏng do PFA bằng 3.
4.2.4. Chiều dài
4.2.4.1. Ống có đầu bao và đầu bị bao
Phải cung cấp ống theo các chiều dài được cho trong Bảng 4.
Bảng 4 - Chiều dài tiêu chuẩn của ống có đầu bao và bị bao
Kích thước tính bằng mét
DN |
Chiều dài tiêu chuẩn, Lua |
40 và 50 |
3 |
60 đến 600 |
4 hoặc 5 hoặc 5,5 hoặc 6 hoặc 9 |
700 và 800 |
4 hoặc 5,5 hoặc 6 hoặc 7 hoặc 9 |
900 đến 2600 |
4 hoặc 5 hoặc 5,5 hoặc 6 hoặc 7 hoặc 8,15 hoặc 9 |
CHÚ THÍCH: Không phải tất cả các chiều dài tiêu chuẩn đều sẵn có trong mọi quốc gia |
|
a Xem 3.28 |
Chiều dài thiết kế của nhà sản xuất, Lu (xem 3.28) phải ở trong phạm vi sai lệch (xem 3.6) ± 250 mm so với chiều dài được cho trong Bảng 4 và phải được cho trong sổ tay hoặc sách hướng dẫn của nhà sản xuất. Chiều dài thực, Lu, phải được đo theo 6.1.3 và không được sai khác so với chiều dài thiết kế của nhà sản xuất lớn hơn dung sai được cho trong Bảng 7. Tỷ lệ phần trăm của các ống ngắn hơn không được vượt quá 10 % tổng số các ống có đầu bao và bị bao được cung cấp cho mỗi đường kính.
CHÚ THÍCH 1: Các ống được cắt cho mục đích thử nghiệm có thể được loại trừ khỏi giới hạn 10% và được xử lý như các ống có chiều dài đầy đủ.
CHÚ THÍCH 2: Khi các ống được đặt hàng trên cơ sở định lượng, nhà sản xuất có thể xác định số lượng ống yêu cầu được cung cấp bằng tổng số các bước lắp đặt ống riêng biệt đo được.
4.2.4.2. Ống có mặt bích
Chiều dài của các ống có mặt bích phải theo chỉ dẫn được cho trong Bảng 5. Các chiều dài khác được sử dụng theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng.
Bảng 5 - Chiều dài tiêu chuẩn của ống có mặt bích
Kích thước tính bằng mét
Kiểu ống |
DN |
Chiều dài tiêu chuẩn, La |
Có mặt bích đúc trên ống |
40 và 2600 |
0,5 hoặc 1 hoặc 2 hoặc 3 hoặc 4 |
Có mặt bích được vặn ren hoặc hàn trên ống |
40 đến 500 |
2 hoặc 3 hoặc 4 hoặc 5 |
600 và 1000 |
2 hoặc 3 hoặc 4 hoặc 5 hoặc 6 |
|
1100 đến 2600 |
4 hoặc 5 hoặc 6 hoặc 7 |
|
a Xem 3.28 |
4.2.4.3. Phụ tùng nối ống
Các ống và phụ tùng nối ống phải được cung cấp theo chiều dài được cho trong 8.3 và 8.4, ngoại trừ các phụ tùng nối ống có đầu bao có thể được cung cấp theo chiều dài của tiêu chuẩn quốc gia của mỗi quốc gia sản xuất.
CHÚ THÍCH: Đã giới thiệu hai loạt kích thước, loạt A và loạt B, các loạt kích thước này thường được giới hạn tới kích thước lớn nhất DN 450.
Các sai lệch cho phép (xem 3.6) trên các chiều dài của các phụ tùng nối ống loạt A phải theo chỉ dẫn được cho trong Bảng 6.
Bảng 6 - Sai lệch cho phép của chiều dài phụ tùng nối ống
Kích thước tính bằng milimét
Kiểu phụ tùng nối ống |
DN |
Sai lệch |
Đầu bao có mặt bích Đầu bị bao có mặt bích Bạc nối, ống côn nối |
40 đến 1200 |
± 25 |
1400 đến 2600 |
± 35 |
|
Tê |
40 đến 1200 |
+50 -25 |
1400 đến 2600 |
+75 -35 |
|
Khuỷu nối ống 90° (1/4) |
40 đến 2600 |
± (15 + 0,03 DN) |
Khuỷu nối ống 45° (1/8) |
40 đến 2600 |
± (10 + 0,025 DN) |
Khuỷu nối ống 22°30' (1/16) và 11°15'(1/32) |
40 đến 1200 |
± (10 + 0,02 DN) |
1400 đến 2600 |
± (10 + 0,025 DN) |
4.2.4.4. Dung sai trên các chiều dài
Dung sai trên các chiều dài phải theo chỉ dẫn được cho trong Bảng 7.
Bảng 7 - Dung sai trên chiều dài
Kích thước tính bằng milimét
Loại vật đúc |
Dung sai |
Ống có đầu bao và bị bao (chiều dài đầy đủ hoặc chiều dài rút ngắn) |
-30 +70 |
Phụ tùng nối ống dùng cho mối nối có đầu bao |
± 20 |
Ống và phụ tùng nối ống dùng cho mối nối có mặt bích |
± 10 a |
a Theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng, có thể sử dụng các dung sai nhỏ hơn nhưng không nhỏ hơn ± 3 mm đối với DN £ 600 và ± 4 mm đối với DN > 600 |
4.2.5. Độ thẳng của ống
Ống phải thẳng với sai lệch lớn nhất của độ thẳng 0,125 % chiều dài ống.
Yêu cầu này được kiểm tra bằng mắt nhưng trong trường hợp có nghi ngờ hoặc có sự tranh cãi, phải đo sai lệch độ thẳng phù hợp với 6.2.
4.3. Đặc tính của vật liệu
4.3.1. Đặc tính chịu kéo
Các ống, phụ tùng nối ống và phụ kiện được chế tạo bằng gang dẻo phải có đặc tính chịu kéo được cho trong Bảng 8.
Trong quá trình chế tạo, nhà sản xuất phải thực hiện các thử nghiệm thích hợp để kiểm tra các đặc tính chịu kéo này; các thử nghiệm này có thể tiến hành cho:
a) Một hệ thống lấy mẫu lô nhờ đó các mẫu thử thu được từ đầu bị bao của ống hoặc, đối với phụ tùng nối ống, từ các mẫu thử được đúc riêng biệt hoặc được đúc liền với vật đúc (các thanh mẫu thử phải được gia công cơ từ các mẫu thử này và được thử kéo theo 6.3), hoặc
b) Một hệ thống thử nghiệm kiểm tra quá trình sản xuất (ví dụ, thử không phá hủy) để có thể chứng minh mối tương quan rõ rệt với các đặc tính chịu kéo được quy định trong Bảng 8; các quy trình kiểm tra thử nghiệm phải dựa trên cơ sở sử dụng các mẫu so sánh có các đặc tính đã cho và có thể kiểm tra được; hệ thống thử nghiệm này phải được hỗ trợ bằng thử nghiệm kéo phù hợp với 6.3.
Bảng 8 - Đặc tính chịu kéo
Loại vật đúc |
Độ bền kéo nhỏ nhất, Rm MPa |
Độ giãn dài nhỏ nhất theo tỷ lệ phần trăm sau đứt, A % |
|
DN 40 đến DN 2600 |
DN 40 đến DN 1000 |
DN 1100 đến DN 2600 |
|
Ống đúc ly tâm |
420 |
10 |
7 |
Ống không được đúc ly tâm, phụ tùng nối ống và phụ kiện |
420 |
5 |
5 |
Theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng, có thể đo giới hạn chảy quy ước 0,2% Rp0,2. Ứng suất này không được nhỏ hơn 270 MPa khi A ³ 12 % đối với DN 40 đến DN 1000 hoặc khi A ³ 10% đối với DN > 1000, 300 MPa trong các trường hợp khác. Đối với các ống đúc ly tâm DN 40 đến DN 1000 có chiều dày thành thiết kế nhỏ nhất 10 mm hoặc lớn hơn, độ giãn dài nhỏ nhất sau đứt phải là 7%. |
4.3.2. Độ cứng Brinell
Độ cứng của các chi tiết thành phần khác nhau trong đường ống phải đảm bảo sao cho chúng có thể được cắt đứt, gia công ren, khoan và/hoặc được gia công cơ bằng các dụng cụ tiêu chuẩn. Trong trường hợp có sự tranh cãi, phải đo độ cứng theo 6.4.
Độ cứng Brinell không được vượt quá 230 HBW đối với các ống đúc ly tâm và 250 HBW đối với các ống không được đúc ly tâm, các phụ tùng nối ống và phụ kiện. Đối với các chi tiết được chế tạo bằng hàn, cho phép có độ cứng Brinell cao hơn trong vùng chịu ảnh hưởng nhiệt của mối hàn.
4.4. Lớp phủ và lớp lót dùng cho đường ống
Đường ống thường được cung cấp có lớp lót trong và lớp phủ ngoài.
4.4.1. Lớp phủ ngoài
Các hệ thống đường ống bằng gang dẻo có thể được lắp đặt trong một phạm vi rộng các môi trường làm việc bên ngoài. Các môi trường này có thể được đặc trưng bởi tính ăn mòn của chúng. Đối với các yếu tố có liên quan, xem A.1.
Các lớp phủ cho sử dụng được quy định bởi các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan được cho trong A.2. Có thể sử dụng các lớp phủ khác.
4.4.2. Lớp lót trong
Các hệ thống đường ống bằng gang dẻo có thể được sử dụng để vận chuyển nước chưa qua xử lý (nước thô) và nước sinh hoạt trong một phạm vi rộng. Các môi trường bên trong này có thể được đặc trưng bởi tính ăn mòn của chúng. Các yếu tố có liên quan được xem xét đối với các lớp lót vữa xi măng không có lớp phủ bít kín được cho trong B.1.
Các lớp lót do các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan quy định được cho trong B.2. Cũng có thể sử dụng các lớp lót khác.
4.5. Lớp phủ và lớp lót dùng cho phụ tùng nối ống và phụ kiện
Các phụ tùng nối ống và phụ kiện thường được cung cấp có lớp lót bên trong và lớp phủ ngoài.
4.5.1. Lớp phủ ngoài
Các hệ thống đường ống bằng gang dẻo có thể được lắp đặt trong một phạm vi các môi trường làm việc bên ngoài. Các môi trường này có thể được đặc trưng bằng tính ăn mòn của chúng. Đối với các yếu tố có liên quan, xem A.1.
Các lớp phủ cho sử dụng được quy định bởi các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan được cho trong A.3. Có thể sử dụng các lớp phủ khác.
4.5.2. Lớp lót trong
Các hệ thống đường ống bằng gang dẻo có thể được sử dụng để vận chuyển trong một phạm vi rộng các loại nước chưa qua xử lý (nước thô) và nước sinh hoạt. Các môi trường bên trong này có thể được đặc trưng bằng tính ăn mòn của chúng. Các yếu tố có liên quan được xem xét đối với các lớp lót vữa xi măng không có lớp phủ bít kín được cho trong B.1.
Các lớp lót cho sử dụng do các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan quy định được cho trong B.3. Cũng có thể sử dụng các lớp lót khác.
4.6. Ghi nhãn
Tất cả các ống và phụ tùng nối ống phải được ghi nhãn dễ đọc và bền lâu với các thông tin tối thiểu sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 10177 (ISO 2531);
b) Tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất;
c) Nhận biết năm sản xuất;
d) Đặc điểm nhận dạng gang dẻo;
e) DN;
f) Trị số PN của các mặt bích, nếu áp dụng;
g) Cấp áp suất C của ống có đầu bao và đầu bị bao.
Các mục b) đến f) phải được đúc hoặc dập nguội trên ống phụ tùng nối ống.
Các mục a) và g) có thể được áp dụng với bất cứ phương pháp nào, ví dụ được sơn trên vật đúc.
5. Yêu cầu về độ kín
5.1. Ống và phụ tùng nối ống
Các ống và phụ tùng nối ống phải được thiết kế để đạt được độ kín ở áp suất thử cho phép tại hiện trường (PEA). Chúng phải được thử theo 6.5 và không có sự rò rỉ nhìn thấy được, sự đổ mồ hôi hoặc bất cứ dấu hiệu hư hỏng nào khác.