Zalo QR
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8997:2011
ISO 4955:2005
THÉP CHỊU NHIỆT
Heat-resistant steels
Lời nói đầu
TCVN 8997:2011 hoàn toàn tương đương với ISO 4955:2005.
TCVN 8997:2011 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17 Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THÉP CHỊU NHIỆT
Heat-resistant steels
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với các loại thép nhiệt luyện được liệt kê trong Bảng 1, thường dùng để chế tạo các sản phẩm với yêu cầu chính là có độ bền chống lại tác dụng của khí nóng và các sản phẩm cháy ở vùng nhiệt độ cao hơn 550 oC.
1.2. Tiêu chuẩn này áp dụng cho:
- Sản phẩm dạng tấm phẳng;
- Thép thanh i;
- Thép hình;
- Thép sợi và dây tròn;
- Thép rèn.
CHÚ THÍCH 1: Thép chịu nhiệt dùng làm suppap có trong ISO 683-15.
CHÚ THÍCH 2: Thép chống gỉ - bền nhiệt với tính chống gỉ là quan trọng hàng đầu có trong ISO 16143-1, ISO 16143-2 và ISO 16143-3.
CHÚ THÍCH 3: Không phải tất cả các thép có trong tiêu chuẩn này là cần thiết cho tất cả các loại sản phẩm.
CHÚ THÍCH 4: Dây thép vuốt nguội có trong ISO 16143-3.
1.3. Các yêu cầu kỹ thuật chung khi cung cấp của TCVN 4399 (ISO 404) được áp dụng bổ sung cho tiêu chuẩn này.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu dưới đây là rất cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất kể cả các sửa đổi, nếu có.
TCVN 197 (ISO 6892), Vật liệu kim loại - Thử kéo ở nhiệt độ thường.
TCVN 256-1 (ISO 6506-1), Vật liệu kim loại - Thử độ cứng Brinell - Phần 1: Phương pháp thử.
TCVN 1660 (ISO 4885), Sản phẩm của hợp kim sắt - Nhiệt luyện - Từ vựng.
TCVN 1811 (ISO 14284), Thép và gang - Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử để xác định thành phần hóa học.
TCVN 4398 (ISO 377), Thép và sản phẩm thép - Vị trí lấy mẫu, chuẩn bị phôi mẫu và mẫu thử cơ tính.
TCVN 4399 (ISO 404), Thép và sản phẩm thép - Yêu cầu kỹ thuật chung khi cung cấp.
ISO/TS 4949:2003, Steel names based on letter symbols (Tên gọi mác thép trên cơ sở ký hiệu bằng chữ cái).
ISO 6929:1987, Steel products - Definitions and classification (Các sản phẩm thép - Định nghĩa và phân loại).
ISO/TR 9769:1991, Steel and iron - Review of available methods of analysis (Thép và gang - Tổng quan về các phương pháp phân tích có thể sử dụng).
ISO 10474:1991, Steel and steel products - Inspection documents (Thép và các sản phẩm thép - Các tài liệu kiểm tra).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ và định nghĩa được sử dụng theo TCVN 4398 (ISO 377), TCVN 4399 (ISO 404), TCVN 1660 (ISO 4885), ISO 6929, TCVN 1811 (ISO 14284) ,ISO 6929, và các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Thép chịu nhiệt (heat-resistant steels)
Các thép được sử dụng ở trên 550 0C (điểm Wuistite) do tính bền tuyệt diệu của nó chống lại tác dụng của khí nóng và sản phẩm cháy, tính chịu nhiệt càng tốt nếu như khả năng chống lại ảnh hưởng của muối nóng chảy và kim loại nóng chảy càng tốt, song thép cũng cần thể hiện cơ tính tốt trong thời gian chịu ứng suất tức thời và lâu dài.
4. Ký hiệu
Tên gọi của thép trong các bảng liên quan phù hợp với ISO/TS 4949.
5. Thông tin do khách hàng cung cấp
Khách hàng phải có trách nhiệm nói rõ tất cả các yêu cầu cần thiết đối với sản phẩm trong yêu cầu kỹ thuật. Những yêu cầu như vậy phải được cân nhắc liệt kê khi đặt hàng, song không bị giới hạn theo những nội dung sau:
- Số lượng hàng yêu cầu;
- Kiểu dáng sản phẩm;
- Số hiệu của tiêu chuẩn thích hợp về kích thước (xem Phụ lục A), các kích thước danh nghĩa, cộng thêm các yêu cầu lựa chọn bất kỳ;
- Kiểu của vật liệu (thép);
- Số hiệu của tiêu chuẩn này;
- Tên gọi (mác) thép;
- Quá trình gia công tiếp mong muốn, bao gồm cả hoàn thiện bề mặt (xem 7.2, 7.5 và lời footnote d của Bảng 3);
- Nếu có yêu cầu tài liệu kiểm tra, thì ký hiệu phải phù hợp với ISO 10474.
VÍ DỤ: 1 tấn thép tấm phù hợp theo ISO 9444 với chiều dày 5,0 mm, chiều rộng quy định 1 200 mm, thép đã được xén mép (T) và chiều dài quy định là 2 500 mm, loại thép được chế tạo với mác X8NiCrAlTi 32-21 như quy định trong ISO 4955, quá trình gia công tiếp 1 U và giấy chứng nhận kiểm tra 3.1 B như quy định trong ISO 10474:
1 t thép tấm ISO 9444 - 5,0 x 1200T x 2500
Thép ISO 4955 - X8NiCrAlTi32-21 + 1U
ISO 10474-3.1.B
6. Phân loại thép
Thép chịu nhiệt có trong tiêu chuẩn này được phân loại theo tổ chức thép:
- Thép ferit;
- Thép austenit.
7. Các yêu cầu
7.1. Quá trình chế tạo
Trừ khi có thỏa thuận về quá trình chế tạo thép riêng khi đặt hàng, quá trình chế tạo thép sẽ do người sản xuất quyết định. Khi có yêu cầu, khác hàng phải được biết thông tin về quá trình chế tạo thép đã được sử dụng.
7.2. Điều kiện giao hàng
Các sản phẩm phải được cung cấp ở điều kiện giao hàng đã thỏa thuận trong trong đơn đặt hàng, bằng sự tham chiếu quá trình gia công cho trong Bảng 3 và 4 (xem Phụ lục B)
7.3. Thành phần hóa học
7.3.1. Các yêu cầu về thành phần hóa học được cho trong Bảng 1 áp dụng cho thành phần hóa học phân tích mẻ nấu.
7.3.2. Phân tích thành phần sản phẩm có thể sai lệch với các giá trị giới hạn của phân tích mẻ nấu cho trong Bảng 1 bằng các giá trị liệt kê trong Bảng 2.
7.4. Tính chất cơ học
Các tính chất cơ học ở nhiệt độ thường như được quy định trong Bảng 5 và Bảng 6, áp dụng cho trạng thái nhiệt luyện thích hợp. Những tính chất cơ học này không áp dụng cho quá trình gia công tiếp theo 1U và 3U (cán nóng, không nhiệt luyện, không cạo gỉ). Nếu các sản phẩm được cung cấp ở trạng thái không nhiệt luyện, bằng sự thỏa thuận khi đặt hàng, các tính chất cơ học được quy định trong Bảng 5 và 6 phải nhận được từ các mẫu thử chuẩn đã được nhiệt luyện thích hợp (nhiệt luyện tương tự).
7.5. Chất lượng bề mặt
Tính có thể sử dụng được, và việc xác định các quá trình gia công và hoàn thiện bề mặt sao cho thích hợp nhất cho trường hợp riêng phải được thảo luận cùng với người sản xuất.
Đặc điểm bề mặt chung, với khía cạnh về tính liên tục và hoàn thiện bề mặt khi đề xuất phải phù hợp với thực tiễn sản xuất hàng hóa về chủng loại và yêu cầu chất lượng. Khi sản phẩm được cung cấp ở dạng cuộn thì mức độ và số lượng khuyết tật có thể phải cho phép cao hơn, bởi vì việc cắt bỏ một đoạn ngắn trong cuộn là không thực tế.
Ngoại trừ các ký hiệu 1G, 3G, 4G, 3P và 4P, các khuyết tật bề mặt nhẹ hơn sinh ra trong quá trình chế tạo không phải là lý do để loại sản phẩm.
Nếu các yêu cầu bề mặt chính xác hơn là cần thiết thì phải được đồng ý trong khi thương thảo và đặt hàng.
7.6. Tính liên tục bên trong của thép
Đối với tính liên tục bên trong, ở những chỗ thích hợp, các yêu cầu cùng với các trạng thái để đánh giá chúng có thể được thỏa thuận khi thương thảo và đặt hàng.
7.7. Kích thước, dung sai kích thước và hình dạng
7.7.1. Các kích thước, dung sai kích thước và hình dạng được thỏa thuận khi thương thảo và đặt hàng, phải tham chiếu với tiêu chuẩn này về kích thước được kê trong Phụ lục A. Các kích thước yêu cầu, nơi thích hợp, phải bao hàm cả ý cho phép gia công ít nhất.
7.7.2. Nếu như các kích thước và dung sai không có trong Phụ lục A của tiêu chuẩn này thì phải tiến hành thỏa thuận khi thương thảo và đặt hàng dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế , tiêu chuẩn vùng hoặc quốc gia khác.
8. Kiểm tra, thử nghiệm và sự phù hợp của sản phẩm
8.1. Quy định chung
Người sản xuất phải tiến hành quy trình kiểm tra và thử nghiệm thích hợp, tự mình bảo đảm chắc chắn rằng hàng hóa được cung cấp đáp ứng được các yêu cầu của đặt hàng.
Bao gồm các nội dung sau:
- Tần suất thích hợp cho kiểm tra kích thước của sản phẩm;
- Mức độ tăng cường hợp lý cho kiểm tra bằng mắt chất lượng bề mặt của sản phẩm;
- Tần suất thích hợp và các dạng kiểm tra để bảo đảm chắc chắn tính chính xác của các mác thép được cung cấp.
Bản chất và tần suất tiến hành các kiểm tra xác nhận, kiểm tra và thử nghiệm do người sản xuất quyết định trên cơ sở của sự chắc chắn có được của các kết quả xác định bằng chứng của hệ thống chất lượng của họ. Cho nên việc kiểm tra xác nhận bằng các thử nghiệm riêng đối với các yêu cầu này là không cần thiết, trừ khi có các thỏa thuận khác.
8.2. Quy trình kiểm tra và các loại chứng từ kiểm tra
8.2.1. Đối với mỗi lô hàng cung cấp, việc cấp phát bất kỳ chứng từ kiểm tra nào phù hợp theo ISO 10474 phải được thỏa thuận trong thương thảo và đặt hàng.
8.2.2. Nếu đã có thỏa thuận trong thương thảo và trong văn bản đặt hàng, báo cáo thử phải được cung cấp thì nội dung phải bao gồm:
8.2.3. Nếu đã có thỏa thuận trong đặt hàng, các chứng chỉ kiểm tra 3.1.A, 3.1.B hoặc 3.1.C hoặc biên bản kiểm tra 3.2 (xem ISO 10474) phải được cung cấp, các kiểm tra và thử nghiệm cụ thể như quy định trong 8.3 phải được tiến hành và các kết quả của nó phải được chứng nhận trong tài liệu.
Bổ sung vào mục 8.2.2, tài liệu phải bao gồm:
8.3. Kiểm tra và thử nghiệm riêng
8.3.1. Phạm vi thử nghiệm
Các thử nghiệm phải bắt buộc thực hiện (đánh dấu m), thành phần hóa học và kích cỡ của đơn vị thử, số lượng các sản phẩm mẫu, số mẫu và số mẫu thử phải được lấy như quy định trong Bảng 7 và 8.
8.3.2. Chọn lựa, chuẩn bị mẫu và mẫu thử
8.3.2.1. Các điều kiện chung cho việc chọn và chuẩn bị mẫu và mẫu thử phải phù hợp với TCVN 1811 (ISO 14284), TCVN 4398 (ISO 377).
8.3.2.2. Các mẫu thử kéo phải lấy phù hợp với Hình 1 đến 3. Các mẫu lấy từ sản phẩm tấm phẳng phải lấy ở vị trí nằm giữa trung tâm và mép dài của sản phẩm.
Các mẫu phải lấy từ sản phẩm ở trạng thái được cung cấp. Nếu như đã được thỏa thuận, các mẫu có thể lấy trên sản phẩm tấm phẳng trước khi cán là phẳng hoặc lấy mẫu trên sản phẩm dạng thanh trước khi nắn thẳng.
Đối với các mẫu phải nhiệt luyện mô phỏng thì điều kiện nhiệt luyện phải được thỏa thuận.
8.3.2.3. Các mẫu thử độ cứng, nếu có yêu cầu, phải lấy từ một số vị trí giống như vị trí lấy mẫu thử kéo.
8.4. Phương pháp thử
8.4.1. Trừ khi có sự thỏa thuận khác khi đặt hàng, sự lựa chọn phương pháp phân tích vật lý hoặc hóa học thích hợp để xác định thành phần hóa học của sản phẩm do người sản xuất quyết định. Trong các trường hợp có tranh chấp việc phân tích phải được tiến hành ở phòng thử nghiệm được sự đồng ý của cả hai bên. Trong trường hợp này, phương pháp phân tích kiểm chứng phải thỏa thuận, nếu có thể, phải tham chiếu với ISO/TR 9769.
8.4.2. Thử kéo ở nhiệt độ thường phải thực hiện theo TCVN 197 (ISO 6892), đối với sản phẩm dạng tấm phẳng phải xem xét bổ sung thêm hoặc thay đổi các điều kiện được chỉ dẫn trong phụ chú của Hình 3.
Ngoại trừ có thỏa thuận khác, Rp0,2, Rm và A sẽ được xác định. Đối với thép austenit, Rp1,0 có thể được thay thế Rp0,2 nếu có sự thỏa thuận giữa khách hàng và người sản xuất.
8.4.3. Phép thử độ cứng Brinell phải được tiến hành theo TCVN 256-1 (ISO 6506-1).
8.4.4. Các kích thước và sai số kích thước của sản phẩm phải được kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu của các tiêu chuẩn có liên quan đối với kích thước cho Phụ lục A.
8.5. Thử lại
Xem TCVN 4393(ISO 404)
Xem tiếp: Thép chịu nhiệt - Phần 2