Zalo QR
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8996:2011
ISO 4954:1993
THÉP CHỒN NGUỘI VÀ KÉO VUỐT NGUỘI
Steels for cold heading and cold extruding
Lời nói đầu
TCVN 8996:2011 hoàn toàn tương đương với ISO 4954:1993.
TCVN 8996:2011 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17 Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THÉP CHỒN NGUỘI VÀ KÉO VUỐT NGUỘI
Steels for cold heading and cold extruding
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các loại thép cacbon và thép hợp kim đã qua rèn được dùng với mục đích chồn nguội hoặc kéo vuốt nguội, nó được cung cấp ở dạng dây tròn to, dạng dây sợi hoặc dạng thanh. Tiêu chuẩn này bao gồm 5 điều với các đề mục sau:
Điều 1: Yêu cầu chung thông dụng đối với tất cả các điều;
Điều 2: Các thép không dành cho nhiệt luyện, có đường kính từ 2 mm đến 100 mm.
Điều 3: Thép thấm cacbon, có đường kính từ 2 mm đến 100 mm.
Điều 4: Thép dùng cho tôi và ram bao gồm cả thép nhiệt luyện có chứa bo (B), có đường kính từ 2 mm đến 100 mm.
Điều 5: Thép không gỉ, có đường kính từ 2 mm đến 25 mm đối với thép ferit; dưới 100 mm đối với thép mactenxit và lớn hơn 50 mm đối với thép austenit.
1.1.2. Tiêu chuẩn này (trừ Điều 2) không áp dụng cho các tính chất của chi tiết sau chồn nguội hoặc kéo vuốt nguội sau đó không có nhiệt luyện. Khi các tính chất của chi tiết sau chồn nguội hoặc kéo vuốt nguội sau đó không có nhiệt luyện phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tiến hành chồn hoặc kéo vuốt nguội, nếu cần thiết, nó sẽ là vấn đề phải thỏa thuận giữa bên mua với các nhà sản xuất các chi tiết đó.
1.1.3. Các yêu cầu kỹ thuật chung khi cung cấp của TCVN 4399 (ISO 404) được áp dụng bổ sung cho tiêu chuẩn này.
1.2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là rất cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu ghi năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất kể cả các sửa đổi, nếu có.
TCVN 197:2002 (ISO 6892:1998), Vật liệu kim loại - Thử kéo ở nhiệt độ thường
TCVN 257 (ISO 6508), Vật liệu kim loại - Thử độ cứng - Phương pháp Rockwell (các thang đo A-B-C-D-E-F-G-H-K)
TCVN 4393:2009 (ISO 643: 2003) Thép - Phương pháp chụp ảnh tế vi xác định kích thước hạt
TCVN 4398 (ISO 377), Thép và sản phẩm thép - Vị trí lấy mẫu, chuẩn bị phôi mẫu và mẫu thử cơ tính
TCVN 4399:2002 (ISO 404:1992), Thép và các sản phẩm thép - Yêu cầu kỹ thuật chung khi cung cấp.
TCVN 4507:2008 (ISO 3887:2003), Thép - Xác định chiều sâu lớp thoát cacbon
TCVN 8992:2011 (ISO 9443:1991), Thép có thể nhiệt luyện và thép hợp kim - Cấp chất lượng bề mặt thép thanh tròn và thép dây cán nóng - Điều kiện kỹ thuật khi cung cấp
ISO 642:1979, Steel - Hardenability test by end quenching (Jominy test) [Thép - Xác định độ thấm tôi bằng tôi đầu mút (Phương pháp thử Jominy)]
ISO/TR 9769:1991, Steel and iron - Review of available methods of analysis (Thép và gang - Bình luận về các phương pháp phân tích có thể sử dụng).
ISO 10474:1991, Steel and steel products - Inspection documents (Thép và các sản phẩm thép - Các dữ liệu kiểm tra).
1.3. Đặt mua hàng
1.3.1. Bên mua phải nói rõ trong yêu cầu và đặt hàng của mình
a) Các kích thước và dung sai của sản phẩm (xem 1.4.11);
b) Mác thép (xem các Bảng 5, 9, 12, 13, 15, 16, 19 đến 24 và 26);
c) Trạng thái nhiệt luyện (xem 1.4.3.1);
d) Xử lý mạ bề mặt nếu có (xem 1.4.3.2);
e) Các loại chứng từ phải có (xem 1.5.1).
1.3.2. Sự lựa chọn chắc chắn trong khi đặt mua hàng được cho phép bởi tiêu chuẩn này và người mua cũng có thể nói rõ trong yêu cầu và trong đặt hàng những yêu cầu có liên quan của họ, như trình bày trong Bảng 1.
1.4. Yêu cầu
1.4.1. Quá trình sản xuất thép và các sản phẩm của nó
1.4.1.1 Trừ trường hợp có sự thỏa thuận trong đặt hàng, quy trình công nghệ được sử dụng trong chế tạo thép và các sản phẩm của nó thuộc quyền tự định đoạt của nhà sản xuất. Khi bên mua hàng có yêu cầu, họ có thể được thông tin cho biết công nghệ luyện thép đã được sử dụng.
1.4.1.2. Các mác thép trong Bảng 5 có dấu x ở cuối ký hiệu mác thép có thể là thép được viền mép hoặc tương đương viền mép, những ký hiệu mác thép có ký hiệu K ở cuối mác thép là thép lặng được khử ôxy bằng silic, còn có ký hiệu A ở cuối mác thép sẽ là thép lặng được khử oxy bằng nhôm. Các thép ở Bảng 9, 15, 16 và 26 đều là thép lặng.
Bảng 1- Sự lựa chọn được phép khi đặt hàng
Đối với thép của bảng |
Các sự lựa chọn được phép |
5, 9, 15, 16, 26 |
f) có hay không có yêu cầu phân tích sản phẩm (xem 1.5.2.1); |
5, 9, 15, 16, 26 |
g1) chọn chất lượng bề mặt theo các cấp có trong TCVN 8992 (ISO 9443) (xem 1.4.8.1.1); g2) có hay không có yêu cầu trình bày tỉ mỉ riêng biệt đối với các kết quả và điều kiện thử khi thử ép nguội và kiểm tra bề mặt (xem 1.4.8.1.1); |
5 |
h1) có hay không có yêu cầu đúc từng mẻ (nếu không thì phải tường trình việc đó để nhà sản xuất cho phép cung cấp thép đó không phải nấu luyện riêng rẽ từng mẻ nấu; xem 1.4.2); h2) cần hay không cần nói rõ các đặc trưng cơ tính của thép ở trạng thái dập nguội (xem Bảng 4, lời phụ chú cuối trang 1). |
9, 15, 16 |
i) có hay không có yêu cầu xác định thép hạt di chuyển to hay nhỏ (xem 1.4.7.1); |
9, 15, 16 |
j) có hay không có yêu cầu trình bày tỉ mỉ riêng biệt và kiểm nghiệm mức độ cầu hóa của cabit (xem 1.4.7.2); |
9, 15, 16 |
k) có hay không có việc xác định hàm lượng tạp chất phi kim bằng kính hiển vi, phải thỏa thuận với nhau về giới hạn tạp chất (xem 1.4.9.2); |
15, 16 |
l) có hay không có yêu cầu tường trình riêng về chiều sâu cho phép của lớp thoát cácbon có tổ chức ferit-peclit (xem 1.4.8.2.1); |
26 |
m) trong trường hợp thép không gỉ, có yêu cầu thử tính chống ăn mòn không (xem 1.4.10); |
5, 9, 15, 16 |
n) đối với các sản phẩm thép có đường kính ≥ 6 mm và ≤ 30 mm có phải thử ép nguội không, trong trường hợp này điều kiện thử phải được thỏa thuận (xem 1.4.8.1.1). |
1.4.2. Đúc từng mẻ
Các thép trong các Bảng 9, 15, 16 và 26 được cung cấp bằng cách nấu luyện từ nhiều mẻ nấu. Đối với các mác thép ở Bảng 5 sẽ nấu riêng rẽ từng mẻ nấu, yêu cầu phải được thỏa thuận riêng trong lúc thương thảo và đặt hàng.
1.4.3. Trạng thái nhiệt luyện khi giao hàng
1.4.3.1. Trạng thái xử lý và nhiệt luyện (nếu có) khi giao hàng cần phải phù hợp với trạng thái đã thỏa thuận trong đặt hàng và phải là một trong những trạng thái được chỉ rõ trong các Bảng 4, 8, 14 và 25.
1.4.3.2. Các xử lý bề mặt để dễ dập nguội hoặc kéo vuốt nguội hoặc ở một điều bề mặt sự gỉ bề mặt gây khó khăn cho tạo hình, tiến hành các xử lý như tẩy vẩy gỉ, mạ đồng, phủ canxi, phủ phốtphat, bôi mỡ hoặc dầu v.v… nếu có yêu cầu thì phải thỏa thuận lúc thương thảo và đặt hàng.
1.4.4. Thỏa thuận về giám sát các trạng thái xử lý thông thường khi giao hàng, hình thức của sản phẩm và các yêu cầu.
Bảng 4, 8, 14 và 25 cho biết các thỏa thuận về giám sát các trạng thái xử lý thông thường khi giao hàng, hình thức của sản phẩm và các yêu cầu có liên quan tới Thành phần hóa học, các đặc trưng cơ tính và độ thấm tôi.
1.4.5. Thành phần hóa học
1.4.5.1. Thành phần hóa học của các mác thép được cho bằng kết quả phân tích mẻ nấu, phải phù hợp với chỉ dẫn trong các Bảng 5, 9, 15, 16 và 26 (xem 1.4.5.3).
1.4.5.2. Sai lệch cho phép giữa các giá trị được trình bày trong các Bảng 5, 9, 15, 16 và 26 so với các kết quả phân tích sản phẩm được cho trong các Bảng 6, 10, 17 và 27.
1.4.5.3. Nếu các thép thấm cacbon-tôi cứng hoặc tôi cứng trực tiếp với ký hiệu mác thép được cho trong Bảng 12, 13, 19, 20, 21 hoặc 22 được yêu cầu chỉ tiêu tiến độ thấm tôi bằng thử tôi đầu mút, thì các giá trị độ thấm tôi phải lưu ý như là chuẩn mực để nhận hàng. Trong những trường hợp như vậy, các thành phần phân tích mẻ nấu có thể sai lệch so với các giá trị trong Bảng 9, 15 và 16 và các giá trị đó được cho trong chú thích cuối trang 2 của các Bảng này.
1.4.6. Độ thấm tôi và các đặc trưng cơ tính
Các sản phẩm phải thỏa mãn tất cả các quy định kỹ thuật của 2.2.3, 3.2.3, 4.2.3 và 5.2.3.
1.4.7. Tổ chức thép
Đối với các mác thép trong Điều 3 hoặc Điều 4, nếu có yêu cầu kiểm tra kích thước hạt austenit thì khi kích thước hạt austenit này được xác định theo quy định 1.5.4.4.1 phải đạt cấp 5 hoặc nhỏ mịn hơn đối với thép hạt mịn, và kích thước hạt cấp 1 đến 5 đối với thép hạt thô. Tổ chức hạt của thép được coi là thỏa mãn cấp hạt nào đó nếu như có 70 % số hạt nằm trong giới hạn của cấp đó.
1.4.7.2. Đối với các thép trong Điều 3 hoặc Điều 4 nếu có yêu cầu cacbit cầu hóa thì tổ chức của thép phải có đặc trưng là các hạt cacbit được cầu hóa ở mức độ cao.
CHÚ THÍCH: Theo thống kê cho biết sự cầu hóa của xementit càng khó khăn đối với thép có hàm lượng cacbon càng thấp.
1.4.8. Tính nguyên vẹn bề ngoài của sản phẩm
1.4.8.1. Chất lượng bề mặt
1.4.8.1.1. Đối với sản phẩm có trạng thái bề mặt sau cán nóng hoặc vuốt nguội, yêu cầu chất lượng bề mặt phải được thỏa thuận khi tiến hành thương thảo và đặt hàng, các yêu cầu dựa vào hoặc tài liệu viện dẫn của TCVN 8992 (ISO 9443) hoặc các tài liệu, chẳng hạn khi vật liệu là đối tượng phải thử ép nguội như hướng dẫn trong 1.5.3.6.2 và 1.5.4.6.1 thì không phải tiến hành làm lộ ra các khuyết tật của vật liệu.
CHÚ THÍCH:
2 Phép thử ép nguội thông thường không áp dụng đối với các sản phẩm thép không gỉ.
3 Trong trường hợp các phép thử ép nguội đối với các mẫu thử có bề mặt sau cán nóng, những đường rãnh sinh ra do đường rạch khi cán sẽ không được coi là nguyên nhân để loại sản phẩm.
1.4.8.1.2. Các sản phẩm theo đặt hàng phải tiện bóc vỏ hoặc mài để loại bỏ các khuyết tật mặt ngoài, thì những đường rãnh khởi thủy sinh ra do nguyên công gia công của máy không được coi là các khuyết tật.
1.4.8.2. Thoát cacbon
1.4.8.2.1. Thép dạng thanh, dạng dây và dạng sợi trong các Bảng 15 và 16 được cung cấp ở trạng thái bề mặt sau cán nóng hoặc sau vuốt nguội, chưa liên quan đến điều kiện nhiệt luyện, phải không có các vùng thoát cacbon với tổ chức hoàn toàn ferit.
Đối với các sản phẩm này, các giá trị được cho trong Bảng 2 áp dụng cho chiều sâu cho phép thoát cacbon một phần (với tổ chức ferit-peclit).
Nếu có, trong những trường hợp riêng, yêu cầu chiều sâu lớp thoát cacbon một phần (ferit-peclit) cho phép giá trị khác thì phải được thỏa thuận riêng khi thương thảo và đặt hàng.
1.4.8.2.2. Các thép dạng thanh, dây tròn to và dạng sợi loại này trong Bảng 9, 15 hoặc 16 theo đặt hàng sẽ phải tiện bóc vỏ hoặc mài đi lớp thoát cacbon.