Zalo QR
Bảng 2 - Chiều sâu cho phép của lớp thoát cacbon một phần (ferit-peclit)
Đường kính mm |
Chiều sâu cho phép của lớp thoát cacbon một phần (ferit-peclit) trong trạng thái 1) |
|
C + AC hoặc C + AC + LC2) |
Không xử lý hoặc AC |
|
≤ 8 > 8 ≤ 12 > 12 ≤ 17 > 17 ≤ 23 > 23 ≤ 27 > 27 |
≤ 0,10 ≤ 0,12 ≤ 0,16 ≤ 0,20 ≤ 0,24 ≤ (0,007 x d) + 0,05 |
≤ 0,12 ≤ 0,15 ≤ 0,20 ≤ 0,25 ≤ 0,29 ≤ (0,009 x d) + 0,05 |
1) Xem bảng 14 |
1.4.9. Tình trạng bên trong
1.4.9.1. Thép phải không có những khuyết tật bên trong thuộc loại có thể gây tác hại trong quá trình gia công tiếp theo hoặc sử dụng thép.
1.4.9.2. Nếu thích hợp, các tiêu chí chính xác đối với việc tuân thủ của thép so với các yêu cầu chung quy định tại 1.4.9.1 phải được thỏa thuận khi thương thảo và đặt hàng.
CHÚ THÍCH 4: Khi phép thử ép nguội được thỏa thuận phù hợp với quy định 1.4.8.1.1 thì yêu cầu nêu trong 1.4.9.1 phải được xem như được thỏa mãn, khi sau phép thử đó các mẫu thử không bộc lộ các khuyết tật có nguồn gốc từ các sai sót bên trong tổ chức thép.
Đối với các thép trong các Điều 3 và 4, có thể tiến hành thỏa thuận về hàm lượng tạp chất phi kim loại, ví dụ, trên cơ sở ISO 4987 hoặc bằng các phương pháp thích hợp khác.
1.4.10. Tính chống ăn mòn của các thép không gỉ
Xem 5.2.4
1.4.11. Kích thước, dung sai kích thước và khối lượng
Nếu có thể, các sản phẩm phải được yêu cầu tuân theo tiêu chuẩn quốc gia hiện hành về kích thước, về dung sai kích thước và khối lượng.
Nếu các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng về kích thước và dung sai còn chưa sẵn có hoặc những dung sai được cho trong tiêu chuẩn quốc gia tương ứng không có thể áp dụng (ví dụ trường hợp đối với thép không gỉ) thì các kích thước và các dung sai phải được thỏa thuận khi thương thảo và đặt hàng.
1.5. Thử nghiệm
1.5.1. Sự thỏa thuận về phép thử và văn bản chứng từ
1.5.1.1. Đối với mỗi lô giao hàng, sự phát hành chứng từ bất kỳ tuân theo ISO 10474 phải được thỏa thuận khi thương thảo và đặt hàng.
1.5.1.2. Nếu phù hợp theo thỏa thuận này, từng kiểm tra riêng biệt được tiến hành, các yêu cầu trong 1.5.2 đến 1.5.5 phải được xem xét.
1.5.2. Đơn vị mẫu thử và số lượng các sản phẩm mẫu và thử nghiệm
1.5.2.1. Thành phần hóa học
Phân tích mẻ nấu, nếu có trong đặt hàng phải do nhà sản xuất thực hiện.
Nếu bên mua có yêu cầu phân tích sản phẩm và nếu không có thỏa thuận nào khác khi thương thảo và đặt hàng thì mỗi mẻ nấu phải lấy một sản phẩm mẫu.
Nếu không có yêu cầu nấu mẻ riêng biệt trong tiêu chuẩn này hoặc trong thỏa thuận của đặt hàng thì phải lấy một mẫu cho phân tích sản phẩm từ trong toàn bộ lô hàng được giao, không phụ thuộc vào số lượng các mẻ thép nấu có trong lô hàng đó.
1.5.2.2. Độ thấm tôi, đặc trưng cơ tính, tổ chức, tình trạng bên trong và bên ngoài của vật liệu
Theo các yêu cầu của đặt hàng (xem các Bảng 4, 8, 14 và 25) và loại chứng từ được yêu cầu (xem 1.5.1), thì độ thấm tôi, các đặc trưng cơ tính, tổ chức thép hoặc tình trạng bên trong và bên ngoài được kiểm tra xác nhận, khi đó các chỉ dẫn trong Bảng 3 áp dụng cho việc xác định đơn vị mẫu kiểm và số lượng mẫu và số lượng mẫu thử.
1.5.3. Cách chọn, chuẩn bị mẫu và mẫu thử
1.5.3.1. Quy định chung
Phải áp dụng các điều kiện chung cho trong TCVN 4398 (ISO 377) đối với việc chọn và chuẩn bị mẫu và mẫu thử.
1.5.3.2. Thử độ thấm tôi
1.5.3.2.1. Trong các trường hợp có tranh chấp, phép thử độ thấm tôi đầu mút, nếu có thể được, phải áp dụng phương pháp lấy mẫu được cho trong 5.1a) hoặc 5.1b1) của ISO 642.
1.5.3.2.2. Mẫu thử để đánh giá độ tôi cứng ở lõi phải cố gắng hết sức để có đường kính tối đa được cho trong Bảng 23 hoặc 24. Các thanh thử có đường kính lớn hơn những giá trị cho trong Bảng 23 hoặc 24. Chiều dài của mẫu thử ít nhất phải bằng bốn lần đường kính.
1.5.3.3. Thử kéo
Mẫu thử kéo trong điều kiện như dùng cho gia công nguội thông thường (yêu cầu 3 trong Bảng 3) phải cố gắng hết sức tới mức có thể giữ bề mặt như ban đầu của nó, tức không qua gia công cắt gọt.
1.5.3.4 Tổ chức thép
1.5.3.4.1. Áp dụng các chỉ dẫn trong TCVN 4393 (ISO 643) để lựa chọn và chuẩn bị các mẫu thử dùng cho việc đánh giá cỡ hạt của austenit. Nếu không có thỏa thuận nào khác khi thương thảo và đặt hàng thì trong các trường hợp có tranh chấp khảo sát phải tuân theo các chỉ dẫn của phương pháp Mc Quaid-Ehn, nếu là thép thấm cacbon-tôi cứng (xem Điều 3). Trong các trường hợp thép phải tôi và ram (xem Điều 4), kiểm tra phải áp dụng một trong các phương pháp được trình bày trong TCVN 4393 (ISO 643) và nhiệt độ austenit hóa phải tương ứng với nhiệt độ nung tôi cao nhất cho trong Bảng A.4 đối với mác thép liên quan và thời gian giữ ở nhiệt độ này là 1 h.
Bảng 3 - Đơn vị mẫu kiểm, số lượng mẫu và mẫu thử
Số thứ tự dòng |
Yêu cầu chất lượng |
Đơn vị mẫu kiểm1) |
Số lượng sản phẩm mẫu |
Số lượng mẫu thử trên một sản phẩm mẫu |
1 |
Thành phần hóa học |
Xem 1.5.2.1 |
Xem 1.5.2.1 |
Xem 1.5.2.1 |
2 2a 2b |
Độ thấm tôi Thử tôi đầu mút Độ tôi cứng của lõi |
C C |
1 trên mẻ nấu 1 trên mẻ nấu |
1 1 |
3 |
Cơ tính thép trong điều kiện gia công nguội thông thường2) |
C3) + D4) + T |
2 trên 10 t hoặc một phần của số này |
1 |
4 |
Độ hạt austenit |
C |
1 trên mẻ nấu |
1 |
5 |
Cầu hóa |
C + D4) + T |
2 trên 10 t hoặc một phần của số này |
1 |
6 6a 6b 6c |
Độ hoàn thiện bên trong và vẻ bề ngoài Tính chồn đầu nguội Chất lượng bề mặt Hàm lượng tạp chất phi kim |
C3) + D + T C3) + D + T C + D |
Phải thỏa thuận khi thương thảo và đặt hàng |
1 |
7 |
Thoát cacbon5) |
C + D + T |
2 trên 10 t hoặc một phần của số đó |
1 |
1) Phép thử tiến hành riêng rẽ đối với từng mẻ nấu (ký hiệu C), hoặc đối với từng mẻ nấu và từng kích thước (ký hiệu C + D, hoặc, đối với từng mẻ nấu, từng kích thước và từng dạng xử lý (ký hiệu C + D + T). 2) Xem các Bảng 7, 11, 18 và 28. 3) Nếu, đối với các thép trong Bảng 5, trong thương thảo và đặt hàng không có thỏa thuận nấu các mẻ riêng biệt, thì phép thử này sẽ tiến hành riêng biệt cho từng loại mác thép. 4) Nếu lô hàng ký gửi bao gồm thép dạng thanh, dạng dây tròn to hoặc dạng sợi có tiết diện ngang khác nhau không lớn hơn 3:1, thì lô hàng này có thể gộp làm một đơn vị mẫu kiểm. 5) Chỉ áp dụng cho các thép phải tôi và ram (xem các Bảng 15 và 16) |
1.5.3.4.2. Để kiểm tra độ cầu hóa cacbit, bề mặt cắt ngang của các mẫu tế vi được đánh bóng và tẩm thực bằng dung dịch ăn mòn thích hợp.
1.5.3.5. Tính nguyên vẹn bên trong của thép
Để lựa chọn và chuẩn bị các mẫu thử dùng để đánh giá hàm lượng tạp chất phi kim áp dụng theo các chỉ dẫn trong ISO 4967 hoặc các tiêu chuẩn thỏa thuận khác.
1.5.3.6. Tính nguyên vẹn vẻ bề ngoài của thép
1.5.3.6.1. Để đánh giá chất lượng bề mặt xem TCVN 8992 (ISO 9443)
1.5.3.6.2. Thử ép nguội chỉ áp dụng đối với các sản phẩm có đường kính ≥ 6 mm và ≤ 30 mm. Nếu phép thử này được yêu cầu và nếu không có các thỏa thuận nào khác lúc thương thảo và đặt hàng, các mẫu được chuẩn bị để thử ép nguội là những mẫu thử ngay thẳng có mặt đầu được cắt bằng nhau và có độ cao ban đầu ho = 1,5 do (do = đường kính của mẫu thử), bề mặt mẫu phải giữ nguyên không tu sửa như bề mặt ban đầu của sản phẩm mẫu (xem 1.5.4.6.1). Các mẫu được lấy từ sản phẩm không qua nhiệt luyện, ở trạng thái sau cán nóng có thể có một số xử lý như chỉ rõ trong Bảng 11, 18 hoặc 28, ở trạng thái thông thường dùng cho chồn đầu và kéo vuốt nguội.
1.5.3.7. Sự thoát cacbon
Tẩm thực bề mặt cắt ngang của mẫu kim tương có các mép cạnh sắc nét để chuẩn bị cho kiểm tra sự thoát cacbon trên kính hiển vi. Tuy nhiên, trong các trường hợp có tranh chấp, mẫu kim tương sẽ được tôi cứng theo điều kiện quy định trong 1.5.4.2.2, trong khoảng thời gian thực nghiệm phải hết sức giữ cẩn thận không để xảy ra hiện tượng thoát cacbon hay thấm cacbon. Sau khi tôi cứng, bề mặt mẫu kim tương sẽ được chuẩn bị để đo cứng tế vi thông qua các bước mài, đánh bóng. Trong tất cả các bước này phải tuân thủ các yêu cầu của TCVN 4507 (ISO 3887).
1.5.4. Phương pháp thử
1.5.4.1. Phân tích thành phần hóa học
Thành phần hóa học phải được xác định theo tiêu chuẩn quốc gia thích hợp.
1.5.4.2. Thử độ thấm tôi
1.5.4.2.1. Phép thử độ tôi đầu mút được tiến hành theo quy định của ISO 642. Nhiệt độ nung tôi phải phù hợp với Bảng 12, 13, 19, 20, 21 hoặc 22.
1.5.4.2.2. Những mẫu thử độ tôi cứng của lõi phải được nung trong lò có môi trường khí quyển trung tính hoặc hoàn nguyên, nung tới nhiệt độ nung tôi như cho trong Bảng 23 hoặc 24 và giữ nhiệt ở nhiệt độ đó cho tới khi quá trình austenit hóa thực hiện xong hoàn toàn. Các mẫu nung sau đó phải được lấy ra lò và ngay lập tức nhúng tôi trong dầu tôi có năng lực làm nguội cao cho tới khi nhiệt độ đồng đều tất cả, nhiệt độ bể tôi là 50 oC, tốc độ nhúng tôi ướt khoảng 0,25 m/s. Các mẫu này sau đó phải cắt rãnh ngang mẫu sâu tới trục dọc mẫu và bẻ gãy. Mặt gãy của mẫu phải được mài trong điều kiện sao cho không làm tăng nhiệt độ, sau đó có thể tiến hành xác định độ cứng tôi của lõi phù hợp theo hướng dẫn của TCVN 257 (ISO 6508).
1.5.4.3. Thử kéo
Phép thử này được tiến hành theo TCVN 197 (ISO 6892).
1.5.4.4. Tổ chức
1.5.4.4.1. Kích cỡ hạt austenit sẽ tiến hành thử theo quy định của TCVN 4393 (ISO 643) trên các mẫu thử được chuẩn bị theo chỉ dẫn 1.5.3.4.1.
1.5.4.4.2. Để kiểm tra mức độ cầu hóa của xementit, các mẫu kim tương thường được kiểm tra ở độ phóng đại x 500 và nếu như có yêu cầu phải đánh giá nó theo sự phân hạng thì phải thỏa thuận khi thương thảo và đặt hàng.
1.5.4.5. Tình trạng bên trong vật liệu
Để xác định hàm lượng tạp chất phi kim loại bằng kính hiển vi, quy trình cần được thỏa thuận khi thương thảo và đặt hàng (ví dụ xem ISO 4967).
1.5.4.6. Tình trạng khác
1.5.4.6.1. Các mẫu thử để ép nguội phải được nung ở nhiệt độ bằng nhiệt độ môi trường bao quanh ở một điều ba chiều cao ban đầu của mẫu. Tần số xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của khuyết tật để minh chứng cho sự từ chối không nhận hàng phải được xác định trong thương thảo và ký đặt hàng.
Nếu vì đường kính mẫu quá lớn hoặc năng lượng máy ép không đủ, thử nghiệm ép nén không thể tiến hành được ở nhiệt độ phòng, sau khi thỏa thuận, cho phép tiến hành thử ở nhiệt độ khoảng 500 oC. Nếu cần thiết, các yêu cầu khác và điều kiện thử có thể thỏa thuận khi thương thảo và đặt hàng.
1.5.4.6.2. Nếu như thỏa thuận khi thương thảo và đặt hàng có liên quan tới sự phân loại chất lượng bề mặt, thì sự đánh giá này phải theo quy định của TCVN 8992 (ISO 9443).