Thiết bị thực phẩm - Các máy để rửa bao bì sản phẩm lỏng

29 tháng 05 2019

CÁC MÁY ĐỂ RỬA BAO BÌ SẢN PHẨM LỎNG

1. Mục đích và phạm vi ứng dụng

- Phần lớn các sản phẩm thực phẩm dạng lỏng và có vị đều được chứa trong bao bì thủy tinh như : Nước quả, nước khoáng, nước ngọt, sữa, rượu vang, rượu mùi, bia v.v.... 

- Bao bì thủy tinh chủ yếu được sử dụng nhiều lần. Vì vậy các máy để rửa bao bì sản phẩm lỏng nhằm mục đích:

+ Rửa tất cả các cặn bẩn như đường, đạm, axit hữu cơ, các chất khoáng v.v.... bám ở bề mặt bên trong bao bì, ở đáy và thành chai, các vật lạ khác như nhựa, nút chai, bụi v.v...

+ Rửa tất cả các chất bẩn bám ở mặt ngoài bao bì và nhãn chai.

+ Nâng cao chất lượng sản phẩm và kéo dài thời gian bảo quản (bởi vì những yếu tố nào phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố bao bì sạch)

2. Khái niệm chung về máy rửa chai

2.1. Nguyên lý chung của máy rửa chai

- Dựa vào tác dụng của những môi trường rửa đặc biệt.

- Dựa vào tác dụng nhiệt.

2.2. Tác dụng của môi trường

2.2.1. Một số môi trường rửa chai thông dụng

- NaOH nồng độ 1,5 - 3% : Là dung dịch rửa được sử dụng phổ biến nhất.

- Các môi trường khác : Bảng 6.1                   

Bảng 6.1: Các môi trường dùng để rửa chai.

2.2.2. Tác dụng hoá lý của môi trường rửa : 

- Hòa tan cặn: Dung dịch tác dụng hóa học lên cặn bẩn (ví dụ: Xà phòng hóa chất béo trên thành chai)

- Làm nở cặn khô (Vì ở trạng thái bở tơi rửa dễ dàng hơn) 

- Làm sát trùng.

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả rửa sạch của dung dịch

- Nhiệt độ

- Nồng độ

- Thời gian tác dụng.

2.3. Các bộ phận chính của máy rửa chai

- Bộ phận nhúng nước

- Bộ phận rửa

 - Bộ phận tráng sạch.

2.4 đặc điểm của quá trình rửa bao bì thuỷ tinh và kim loại

- đối với bao bì kim loại. .

- Bền với nhiệt; có thể tiệt trùng bằng hơi nóng đến 90 - 1000C .Không bền với dung dịch rửa hóa học 

- đối với bao bì thủy tinh: .độ bền nhiệt nhỏ: Chênh lệch nhiệt độ từ công đoạn này sang công đoạn khác không được quá 25 -300C để tránh vỡ chai . .

- Bền vững đối với môi trường hoá học: Môi trường kiềm lẫn môi trường axit.

3. Các giai đoạn chủ yếu của quá trình rửa chai 

3.1. Giai đoạn thấm nước

Mục đích: 

+ Làm lớp cặn bẩn nở mềm ra, làm giảm độ bền cơ học.

+ Làm yếu liên kết của lớp bẩn với thành bao bì.

+ Làm hòa tan một số thành phần của lớp chất bẩn với dung dịch rửa.

3.2. Giai đoạn rửa 

3.2.1. Mục đích 

+ Lấy triệt để lớp cặN bẩn còn lại trên bề mặt dung dịch.

+ Tách cặn bẩn đó ra khỏi chai.

3.2.2. Phương pháp rửa 

+ Bằng dụng cụ cơ học:  Bằng bàn chải quay trong chai.

Ưu điểm: 

- Cho phép tách được cặn bẩn ở thành bên trong và đáy chai.

- Có thể sạch được những chai quá bẩn và cặn quá khô Khuyết điểm: 

- Bàn chải mau hư hỏng - Chất bẩn có thể chuyển từ chai này sang chai khác qua bàn chải

- Không tách được triệt để những sợi bàn chải còn sót lại.  - Khó thiết kế lắp đặt trong máy 

+ Bằng tia chất lỏng : Sử dụng tia chất lỏng từ miệng phun của ống bơm phun vào trong chai.

Ưu điểm: 

- Chất lỏng được tách khỏi thành chai và được tia chất lỏng rửa mang ra ngoài dễ dàng .

- Thiết kế lắp đặt đơn giản, dễ dàng.

3.3. Giai đoạn tráng sạch

Mục đích : 

+ Rửa sạch và tách hết tất cả cặn lắng của dung dịch rửa. 

+ Làm nguội chai sạch.

4. Phân loại máy rửa chai

4.1. Theo năng suất

- Năng suất nhỏ   : 1000 - 3000 chai/ h.

- Năng suất trung bình   : 5000 - 8000 chai/ h.

- Năng suất lớn  : 10000 - 24000 chai/ h.

4.2. Theo phương pháp rửa

- Bằng ống bơm 

- Dùng nước bơm 

- Bằng chổi quét. 

4.3. Theo đặc điểm cấu tạo động học 

- Xích có số lượng bể ngâm khác nhau.

- Một bể không có xích 

- Bàn quay

- Thùng quay làm việc liên tục 

4.4. Theo phương pháp vận chuyển chai

- Máy loại xách

- Máy loại thùng quay

5. Cấu tạo và nguyên tắc làm việc của thiết bị

5.1. Máy rửa chai loại xách (Hình 6.2a) 

Trong máy xách thì bộ phận chuyển chai bằng xích là cơ cấu vận chuyển chủ yếu mang chai từ bể này sang bể khác và từ một bộ phận ống bơm này sang một bộ phận ống bơm khác; nó là hai xách vô tận mang một nhóm giá để chai (gồm nhiều hàng lỗ). Số lỗ ở trong giá có thể khác nhau phụ thuộc vào cấu tạo và năng suất máy. 

Các giá đựng phải thỏa mãn các yêu cầu sau: 

  1. đủ bền và làm nhẹ đến mức có thể được, không bị hư hỏng trong trường hợp bị chèn chai hay chèn những mảnh vụn giữa các giá và tấm định hướng;
  2. Tia dung dịch rửa ở trong ống bơm ra phải có lối đi tự do vào phía trong chai và bề mặt bên ngoài chai phải được rửa nhiều nhất.
  3. Trong thời gian bơm ở bên trong, đòi hỏi phải định tâm chính xác miệng chai đối với ống bơm; Ở trong máy thùng quay, cơ cấu chủ yếu để vận chuyển chai ở bên trong máy là thùng quay hình trụ có lỗ để chai.

5.1.1. Cấu tạo:  

1. Bàn chứa chai 3,4 . Bể ngâm

2,6 : Băng chuyền .  5. Các ống bơm nước hoặc dung dịch kiềm

5.1.2. Nguyên tắc làm việc:

Chai bẩn được đưa vào để trên bàn chứa 1, từ đó chai được tự động chất vào lỗ của giá lắp trên xách vô tận của băng chuyền 2. Sau đó được rửa sạch sơ bộ bằng nước bơm rồi được nhúng vào bể 3 để thấm ướt bằng nước nóng hay dung dịch kiềm. Sau đó chai được đưa vào bể 4 để ngâm ướt ở 65-750C và khi ra nó được rửa phía bên ngoài bằng tia dung dịch kiềm. Ở đoạn bên trên thì xích chuyển độngtheo hướng ngược lại, chai được bơm bằng dung dịch kiềm, bằng nước nóng và nước lạnh từ các ống 5. Chai sạch được đưa lên băng chuyền ngang 6 

5.2. Máy loại thùng quay (Hình 6.2b) 

5.2.2. Nguyên tắc làm việc: Máy thùng quay có ba hay bốn thùng quay nhúng trong bể chưa dung dịch rửa. Chai bẩn đưa vào bàn 1 rồi vào lỗ bên trong của thùng đầu tiên 2 và được hạ xuống khi quay thùng  xuống phía dưới vào bể để ngâm sơ bộ.

Ở trong bể ra, những chai ở phần bên trên của thùng được ống bơm 3 bơm rử và sau đó tháo ra trên bàn dọc lưu động, bàn này chuyển chúng vào thùng thứ 2 số 4 và được chất vào các lỗ của thùng. Chai được rửa và bơm nhưng ở nhiệt độ cao hơn và cũng như ở trên, lại chuyển  vào các thùng thứ 3 số 5, ở đây chúng được nhúng vào nước lạnh. Chai sạch được đưa lên bàn 6 và chuyển ra băng tải.

Để đảm bảo chất lượng rửa, các chai bẩn phải chịu tác dụng hóa học của dung dịch rửa nóng và tác dụng cơ học của tia chất lỏng khi phối hợp tốt nhất công đoạn thấm ướt và bơm trong một khoảng thời gian xác định. Chỉ tiêu tổng cộng của những công đoạn ấy là thời gian rửa có ích. Trong các máy hiện đại thời gian rửa có ích chung từ 5 đến 8 phút. 

5.3. Máy rửa chai dùng cho nhà máy sữa (Hình 6.3)     

5.3.1. Cấu tạo:  

1,10 : đĩa xích     2,5,7,9 : Ống bơm nước và dung dịch 

11. Máng đưa dung dịch kiềm. 3,4,6,8. Máng tưới

12. Thiết bị gia nhiệt 17,18. Cơ cấu dỡ liệu

13. đĩa giảm chấn 14. Dụng cụ nạp chai

15. động cơ 16. Bàn nạp chai di động

Hình 7.3. Máy rửa chai Iudeck năng suất 1200chai/h dùng cho nhà máy sữa

5.3.2. Nguyên tắc làm việc:

Chai bẩn đưa lên bàn 16 dẫn động từ động cơ 15, nhờ dụng cụ nạp chai 14, chai được chất lêngias của băng tải chính, cưa 18 chai một dãy. để tránh vỡ chai khi chúng trượt vào đầu giá thì đầu chai tựa vào đĩa giảm chấn 13 có vành cao su.

Nguyên công rửa thứ nhất là thấm ướt và sơ bộ đun nóng chai ở trong thùng có nước ấm nhiệt độ 380. Thời gian thấm ướt đầu tiên khoảng 1 phút.

Khi các giá chuyển động qua bể thứ nhất, chai tựa đáy lên thanh định hướng uốn cong theo độ cong của xích. Khi giá từ bể thứ nhất ra, nước ở trong chai chảy ra giá uốn quanh đĩa xích và đi vào bể thứ hai; ở đấy, chai được thấm ướt trong dung dịch kiềm, tăng nhiệt đến 630. đó là một trong những nguyên công rửa cơ bản trong máy kéo dài gần 3 phút. Dung dịch chảy ra hết khi chai đi quanh đĩa xích 10; trong khi đó dung dịch nóng chảy ngược vào bể, còn chai thì được bơm súc rửa bên trong và bên ngoài ban đầu bằng dung dịch kiềm, sau là nước. Do luôn đun nóng chai và giá trong bể thứ hai ,để giữ nhiệt độ cần phải đun nóng theo chu kỳ.

Đun nóng dung dịch trong thùng bằng thiết bị ống chùm đun nóng bằng hơi 12. Dung dịch kiềm ở trong thùng hao dần đi do bám vào giá và chai; đưa kiềm vào trong thùng dùng máng 11.

Các chai ở nhánh trên của băng tải cắm đầu xuống phía dưới, chúng được ống bơm 7 và 9 bơm vào bên trong 8 lần và được máng 6 và 8 tưới phía ngài bằng dung dịch kiềm ở nhiệt độ 49 - 500. Dung dịch chảy vào thùng thứ ba từ đó, sau khi lọc nó lại được cấp bằng bơm vào trong ống bơm và máng. Sau đó thì chai được bơm 4 lần từ ống 5 và tưới từ máng 4 bằng nước ấm tuần hoàn để làm nguội sơ bộ đến 26 - 270 C và rửa bằng dung dịch kiềm, cuối cùng thì chai được súc tráng và kết thúc làm nguội bằng nước mát ở ống dẫn nước qua hai lầm bơm từ ống 2 và máng 3. 

Chai rửa và làm nguội xong thì đi quanh đĩa xích 1 và được đỡ từ giá lên cơ cấu dỡ liệu 17 rồi chuyển lên băng tải ngang. 

Thời gian chung của các công đoạn rửa, nghĩa là thời gian rửa có ích khoảng 5 phút khi năng suất bình thường 12.000 chai/ h.

Đặc điểm căn bản của các máy này là sử dụng được một phần nhiệt thừa của nước đã dùng từ thùng thứ 4. Lượng nhiệt thừa này thu được trong hệ thống tuần hoàn của nước ấm do nước lạnh trong ống dẫn nước chảy liên tục vào trong thùng đó. Thường thường lượng nhiệt dư đó hòa lẫn vào trong kênh dẫn và mất mát đi nhiều nhiệt ở trong đó, vì nhiệt độ nước ở trong bình thứ 4 khoảng 300 và hòa lẫn khoảng 6000 lít nước trong 1 giờ. Trong máy này nước đã dùng từ bình thứ 4 đi vào bình thứ nhất, cấp một phần nhiệt vào chai và giá nguội.

Như vậy ở đây sử dụng nhiệt thứ cấp, nhờ đó mà giảm được lượng hơi dùng để rửa chai.

5.4. Máy rửa chai dùng cho nhà máy rượu mùi (Hình 6.4) 

5.4.1. Cấu tạo   

1,2,3,4. Bể ngâm   

5. Xích vô tận

5.4.2. Nguyên tắc làm việc 

Máy có vỏ thép, phân chia bên trong bằng những vách ngăn ra làm 4 phần, hình thành một bể nằm ngang bên dưới 1 và ba bể đứng 2, 3, 4.

Hai xích vô tận 5 đi qua bể tạo nên một băng chuyền xích mang theo những giá đựng chai, mỗi giá có thể đặt 12 hay 14 chai dung tích từ 0,25 đến 0,5 lít. Năng suất máy với loại giá 12 lỗ là 6200 chai, còn với loại 14 lỗ là 7200 chai trong 1 giờ. 

Bể dưới thấp dùng để nhúng ướt bên trong chai. Ở cuối bể 1 có đặt bộ phận vứt bỏ nhãn hiệu; ở nhánh xích đi lên có bộ phận bơm trung gian, rửa bên ngoài trước khi đưa chúng vào trong bể dung dịch kiềm; những nhãn hiệu bong ra chảy theo dòng nước từ bể dưới vào bộ phận vứt bỏ nhãn hiệu.

Tiến hành rửa chai trong bể 2 và 3 bằng dung dịch kiềm, còn trong bể 4 là nước.

để giữ nhiệt độ cần thiết trong bể đặt các cụm ống hơi tăng nhiệt trên các thành ngang đứng của bể chứa. 

Dung dịch kiềm và nước sạch đưa vào trong chai qua vòi phun của thùng bơm; thùng này đặt trên hai trục của đĩa xích phía trên và quay cùng với trục. Dung dịch kiềm đưa vào trong thùng quay bằng một bơm đặc biệt, còn nước thì do áp suất của mạng ống thành phố. 

Tiến hành bơm rửa chai lần cuối nhờ một khung nâng lên có hai dãy ống bơm đưa hẳn vào trong chai. đồng thời trên đoạn này tưới nước bên ngoài chai. 

Ưu điểm của máy là : 

1/ Dùng nước để làm vệ sinh và hâm nóng chai sơ bộ nhờ chuẩn bị như thế mà ta có thể tiến hành rửa chai bằng dung dịch kiềm ở nhiệt độ cao trong hai bể; ngoài ra không bị rơi nhiều chất bẩn, keo dính nhãn hiệu và cặn lắng của sản phẩm vào dung dịch kiềm, vì vậy giữ được hoạt tính và độ sạch của dung dịch không cần phải thay luôn.

2/ Súc rửa chai trung gian kể từ bể nước muối cuối cùng tới khi bơm nước để tạo được sự chênh lệch nhiệt độ phụ; biện pháp đó phối hợp chuẩn bị nhiệt cho chai, cho phép nâng cao được chế độ nhiệt độ rửa chai. Bàn dỡ chai đã cơ khí hoá, nạp và dỡ chai tiến hành ở cùng một phía để dễ dàng bảo quản máy và cải tiến điều kiện lao động.

 

5.5. Máy rửa chai dùng cho các nhà máy bia không có cồn 

Trên hình 6.5 cho biết cấu tạo của máy rửa chai M-6 dùng để rửa chai ở các nhà máy bia không có cồn.

Sự khác nhau về nguyên tắc của máy này với các máy khác là ở chỗ:  Các giá chai dịch chuyển ở trong máy không phải là trên xích mà được đẩy bằng cơ cấu đặc biệt trên các con lăn định hướng.

Hình 6.5 .Máy rửa chai M-6, năng suất 6.600 chai/h, dùng cho các nhà máy bia không cồn

Để đảm bảo khoảng cách chính xác giữa các giá, trên các giá đều có các tấm định cỡ khoảng cách. 

Các chai được xếp thủ công lên bàn chứa nhỏ, tự động chuyển vào bàn chứa chai, bàn này đưa chai vào giá của băng tải chính. Các giá làm bằng thép tấm và có 20 lỗ để chai. đẩy giá đi bằng những cựa gắn trên tay gạt - đẩy. Chai được bơm rửa bơm trong bên ngoài bằng nước thải trong 8,5 giây; sau nhúng chúng vào trong bể dung dịch kiềm có nhiệt 50-550; từ đó chai được truyền lên nhánh đường phía trên và chuyển động theo hướng ngược lại, được bơm và súc rửa bằng dung dịch kiềm, sau lại bằng nước ấm và nước ở đường ống dẫn nước. để loại bỏ nhãn hiệu khỏi dung dịch kiềm, ở trong ngăn, người ta đặt vào cuối máy 1 lưới lọc. Bộ phận xếp và dỡ chai có khoá khí nén để ngăn ngừa vỡ, mẻ chai, đó là một ưu điểm của máy.

Trên hình 6.6 cho sơ đồ máy MM-3 trên băng tải nạp chai có bộ phận để tăng nhiệt sơ bộ cho chai. điều đó cho phép nâng cao nhiệt độ rửa lên tối đa từ 55 đến 750, đồng thời rút ngắn khuôn khổ kích thước máy. Máy này hiện nay được chế tạo hàng loạt. 

Hình 6.6. Máy rửa chai MM-3 năng suất 3000/h dùng cho nhà máy bia không 

Sưu tầm và biên soạn bởi: Valve Men Team./.

Xem lại:Thiết bị thực phẩm - Các máy định lượng

Xem tiếp: Thiết bị thực phẩm - Các thiết bị nhiệt