Thiết kế nhà máy chế biến sữa nguyên liệu từ sữa bột - An toàn lao động - Vệ sinh xí nghiệp.

29 tháng 06 2019

1. An toàn lao động

Hầu hết các nhà máy sử dụng điện, hơi và các thiết bị máy móc khác thì vấn đề an toàn lao động cần được chú trọng và kiểm tra việc thực hiện nó một cách thường xuyên. Các sự cố thường xảy ra trong khi sản xuất:

1.1 Điện

Các công đoạn chế biến hầu như đều phải sử dụng lượng điện, nên nhà máy dung một lượng điện tương đối lớn, có hiệu điện thế và cường độ lớn. Do đó để đảm bảo an toàn về điện nhà máy phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu  sau:

  • Đảm bảo cách điện tuyệt đối trên các đường dây dẫn, đường dây dẫn điện chính phải có hệ thống bảo hiểm, phòng trường hợp có sự cố về điện, cường độ dòng điện tăng lên đột ngột. Mạng lưới dây dẫn điện phải được kiểm tra thường xuyên, nhằm phát hiện và sửa chữa kịp thời chỗ hư hỏng.
  • Cầu dao điện và tụ điện phải đặt ở những nơi cao ráo, an toàn và dễ sử lý phải có đội ngũ chuyên ngành về sử dụng các dụng cụ điện, đầy đủ các dụng cụ về điện. Khi phát hiện các sự cố về điện như hở đường dây, chạm mát phải kịp thời ngắt điện để ngừng sản xuất kịp thời.
  • Những người không có trách nhiệm không được tự tiện vận hành cầu dao, tủ địên và các thiết bị về điện khác.
  • Thường xuyên phải kiểm tra, nhắc nhở cán bộ, công nhân viên về việc an toàn về điện và phổ biến các phương pháp cứu chữa người bị nạn.

1.2 Hơi

  • Hơi được sử dụng rất nhiều trong các công đoạn khác nhau của các dây chuyền sản xuất. Hơi được dung ở áp  suất cao 2 – 10 at và có nhiệt độ cao, vì vậy rất dễ gây bỏng cho người bị nạn.
  • Các biện pháp an toàn cho người sử dụng chủ yếu bao gồm thường xuyên kiểm tra hệ thống ống dãn hơi từ nồi hơi đến thiết bị sử dụng hơi. ống dẫn hơi phải có lớp bọc cách nhiệt để đỡ tổn hao năng lượng, vừa đảm bảo  an  toàn cho người làm việc.
  • Ở các đường ống chính phải có van để điều chỉnh lượng hơi, tại các thiết bị sử dụng phải có van an toàn.
  • Nước ngưng của hơi do có nhiệt độ cao nên phải thoát theo các đường ống nhất định.

1.3 Các khu vực khác

Ngoài các tiêu chuẩn an toàn về điện, hơi, phải chú ý tới các khu vực khác như phân xưởng sản xuất hộp, cắt sắt, dập nắp. Ở đây có các tác động cơ học nên công nhân làm việc phải được trang bị đầy đủ kiến thức về vận hành thiết bị và bảo hộ lao động, các công nhân đướng máy phải có đủ sức khoẻ và tay nghề cao.

1.4 Phòng chống cháy nổ

Nguyên nhân đầu tiên gây nên cháy nổ trong nhà máy chủ yếu là do chập điện trên đường dây và 1 số nguyên nhân khách quan khác. Nếu sự cố cháy xảy ra trong nhà máy, thiệt hại không thể lường trước được, nên vấn đề phòng cháy cần phải được quan tâm thường xuyên kiểm tra .

Để đảm bảo chữa cháy kịp thời khi xảy ra hỏa hoạn, nhà máy phẩi có đầy đủ dụng cụ chữa cháy, bố trí các bình chữa cháy ở xung quanh khu vực sẩn xuất chính… Ngoài ra mỗi công nhân phải được trang bị những kiến thức cơ bản  về phòng chống và chữa cháy.

2. Vệ sinh xí nghiệp sử dụng hệ thống vệ sinh taị chỗ

  • Chất lượng vệ sinh là 1 chỉ tiêu quan trọng hàng đầu của thực phẩm. Hơn nữa chất lượng vệ sinh còn đem lại lợi ích:
  • Lợi ích thương mại: Nếu sản phẩm sạch đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng không gây sự cố ngộ độc thì người mua lại tiếp tục mua hàng
  • Nghĩa vụ đạo đức: Hầu hết người tiêu dung không trực tiếp quan sát nhà máy sản xuất ra sản phẩm, vì vậy họ tin vào nhà sản xuất. Nhà sản xuất có nghĩa vụ đáp ứng lòng tin tưởng đó để tạo dựng thương hiệu.
  • Nghĩa vụ pháp lý: Mỗi quốc gia đều có những đạo luật bắt buộc về vệ sinh trong sản xuất nhằn bảo vệ người tiêu dung.

Chương trình CIP:

Chương trình được chia làm 2 loại tùy theo bề mặt bám cặn:

  • Đối với bề mặt nóng:

Rửa với nước ấm trong vòng 10 phút

Chạy dung dịch kiềm 0,5 – 1,5% trong vòng 30 phút ở nhiệt độ 750C . Rửa sạch dung dịch kiềm bằng nước ấm trong vòng 5 phút

Chạy dung dịch axit 0,5 – 1% trong 20 phút ở 700C Rửa với nước lạnh

Làm lạnh dần dần bằng nước lạnh trong 8 phút.

Các thiết bị như máy thanh trùng thường được tẩy rửa vào buổi sáng, trước

khi sản xuất cho chạy tuần hoàn nước nóng 90 - 950C trong 15 phút.

  • Đối với bề mặt lạnh:

Rửa với nước ấm trong vòng 3 phút

Chạy dung dịch kiềm 0,5 – 1,5% trong vòng 10 phút ở nhiệt độ 750C. Rửa sạch dung dịch kiềm bằng nước ấm trong vòng 3 phút

Tẩy trùng bằng nước nóng 90 - 950C trong 5 phút. Làm mát dần bằng nước lạnh trong 10 phút

2.1. Vệ sinh cá nhân.

Yêu cầu vệ sinh đối với tất cả các nhà máy thực phẩm, các công nhân làm việc ở đây không có bệnh ngoài da, bệnh truyền nhiễm. Trước khi vào sản xuất công nhân phải thay quần áo đồng phục và bảo hộ lao động mũ, ủng, găng tay dành riêng cho sản xuất mà không được đi ra ngoài với trang phục của nhà máy.

2.2. Thông gió cho nhà máy

  • Do thời gian sử dụng nhiều nhiệt, chất đốt như dầu phải thải nhiều khí, do máy móc hoạt động, do bụi kéo theo các phương tiện vận chuyển, nên khi thiết kế xây dựng phải tính toán phần thông gió hợp lý tạo môi trường xanh sạch đẹp, không ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân
  • Có 2 phương pháp thông gió:

Thông gió tự nhiên: nhờ gió tự nhiên bên ngoài thổi vào vì vậy chiều cao nhà, hướng nhà phải hợp lý

Thông gió nhân tạo: dung hệ thống quạt gió bố trí tại những khu vực nóng bức, ngột ngạt. Quạt phải để đúng hướng và có đường vào , đường ra để thoát không khí.

2.3. Chiếu sáng

  • Ngoài chiếu sang nhân tạo bằng đèn còn có thể lợi dụng chiếu sang tự nhiên. Thường dung ánh sang đèn dây tóc vì ánh sang này có thể diệt khuẩn.
  • Tránh bức xạ chiếu trực tiếp vào nhà.

2.4. Cấp thoát nước

a. Cấp nước.

-  Nước phục vụ cho sản xuất dung để chế biến sản phẩm, rửa thiết bị, rửa bao bì, sử dụng cho  nồi hơi,  sinh  hoạt… Nước dung trong toàn bộ nhà máy được lấy từ hệ thống giếng khoan, qua lọc, xử lý và chứa trong bể nước ngầm. bể được xây bằng bê tông cốt thép chìm trong lòng đất.

  • Nước dung trực tiếp cho sẩn xuất: Bao gồm nước dung cho chế biến, tác nhân lậnh, nồi hơi, rửa thiết bị.
  • Nước dùng cho sinh hoạt: Mức tiêu thụ trung bình 0,025 m3/người/ca. Trong 1 ca có 50 người vậy lượng nước dung cho sinh hoạt là: 50 x 0,025 = 1,25 m3/ca = 0,2 m3/h.
  • Nước dùng để rửa máy, thiết bị , nhà xưởng Chỉ tiêu tiêu hao là 1,5 m3/h.

+Trong phân xưởng, đường ống bố trí theo đường khép kín. Nước dùng cho việc cứu hỏa lấy trên đường ống dẫn chính có van đóng mở. Việc phòng cháy là hết sức  cần thiết ở mọi nơi vì thiệt hại do nó gây ra là hết sức lớn. Để phòng chống cháy nổ nhà máy phải bố trí hệ thống cứu hỏa, lượng nước tối thiểu cho việc chữa cháy là 5 lít/ giây cho mỗi vòi.

+ Đường kính ống nước để chữa cháy bên ngoài không dưới 100mm. Ống dẫn nước có thể làm bằng gang hoặc thép đường kính từ 80 đến 150 mm.

+Xung quanh các phân xưởng phải bố trí các van cứu hỏa, lượng nước cứu  hỏa cần phải được đảm bảo cung cấp liên tục 3 h liền, lưu lượng nước tối thiểu từ 5 đến 15 lít/giây. Chọn 10lít/giây:

Vậy lượng nước cứu hỏa cần cho 1 ca là: g = (3 x 3600 x10)/ 1000 = 108 ( m3/h ).

Lượng nước dùng cho toàn bộ nhà máy có thể kể đến hệ thống sử dụng không đều là:

G = 1,5 x (6 + 0,2 + 1,5 +108) = 173,55 (m3/h ).

+Tính đường kính ống dẫn nước.

D = Víi q: l­u l­îng n­íc trong mét giê.

V: vËn tèc ch¶y trong èng, V = 1,6 m3\s Thay sè: q = 175,88 (m3/h);

V = 1,6 m3\s

D= 0,19 (m)

Chọn ống có đường kính f = 200 (mm)

b. Thoát nước.

  • Cùng với việc cấp nước cho qúa trình sản xuất, việc thoát nước thải do sản xuất và sinh hoạt là vấn đề cần quan tâm, vì nó liên quan trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến vệ sinh nhà xưởng, cảnh quan môi trường.
  • Nước thải của nhà máy được chia làm 2 loại:

+ Nước thải sạch: Nước phục vụ cho các công đoạn làm nguội gián tiếp, ở 1 số thiết bị, giàn ngưng. Nước này theo đường ống ra ngoài và có thể dùng lại vào các mục đích khác mà không yêu cầu cao.

+ Nước thải không sạch: Bao gồm nước từ khu vệ sinh trong sinh hoạt, nước rửa máy móc thiết bị…Nước này thường chứa các loại đất, cát, dầu mỡ, chất hữu cơ… là môi trường tốt cho các loại vi sinh vật phát triển, loại này không tái sử dụng được.

Hai loại nước thải trên cần có hệ thống thoát nước riêng.Tùy  mức nhiễm bẩn mà ta tập trung khi xử lý chúng trước khi thải ra ngoài để tránh ô nhiễm môi trường.

Thiết kế hệ thống cống ngầm đưa nước về trạm xử lý nướ thải, sau đó mới thải ra ngoài. Hệ thống cống ngầm đặt dưới các phân xưởng sản xuất. Cống dẫn nước thải có độ dốc từ 0,006 đến 0,008 m/m. Ở những nơi nối với ống chung hoặc chỗ vòng phải có hố ga.

Các ống dẫn nước thải bên trong thường làm bằng ống gang, đường kính ống dẫn từ 50 đến 100 mm . Đường dẫn nước thải đi ra theo 1 phiá theo chiều gang của nhà.

  • Tính lượng nước thải.

+Nước do sản xuất.

q1 = n.M Trong đó:

n: là định mức nước thải cho 1 tấn nguyên liệu (n= 0,5 tấn/giờ)

M: Lượng nguyên liệu sản xuất trong 1 ca, M = 66,4 tấn/ca

q1 = 0,5 x 66,4 = 33,20833 m3/h.

+ Nước thải do sinh hoạt.

q2 = (a1 . n1 + a2 . n2)/1000

Trong đó:

a1: Định mức nước thải do sinh hoạt, a1 = 8 lít/người/ca n1: Số công nhân làm việc trong 1 ca, n1 = 50 người

a2: Định mức nước thải cho tắm rửa, a2 =60 lít/người/ca n2: Số người tắm trong 1 ca, n2 = 50 người/ca

Thay số : q2 = (8 x 50 + 60 x 50)/1000 = 2,5 m3/ca = 0,3m3/h Tổng lượng nước thải trong 1 h:

q = q1+ q2 = 33,2 + 0,3 = 33,5 m3/h

Đường kính ống dẫn nước thải:

LÊy v = 2 m/gi©y Suy ra: 

Chọn ống dẫn nước thải có đường kính 25 cm.

Xem lại: Thiết kế nhà máy chế biến sữa nguyên liệu từ sữa bột - Tính kinh tế

Sưu tầm và biên soạn bởi: Valve Men Team