Thiết kế nhà máy chế biến sữa nguyên liệu từ sữa bột - Lập luận kinh tế - kỹ thuật

28 tháng 06 2019

Tình hình kinh tế nước ta hiện nay với su thế mở cửa, giao thương, hợp tác làm ăn với các nước ngoài. Vì vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng gia tăng. Năm 2006 là 8,2 %, đời sống nhân dân cũng tăng cao đáng kể, người  dân họ có hiểu biết về giá trị dinh dưỡng của sữa, họ có nhu cầu cao không  còn là ăn no, ngon mà phải đủ chất. Để nâng cao chất lượng cuộc sống hàng ngày rất cần đến sữa không chỉ cho trẻ nhỏ, người già mà mọi người đều có nhu cầu.Với mức tiêu thụ đó, hiện nay khả năng cung cấp còn  chưa đủ,  chúng ta vẫn phải nhập ngoại sữa với giá thành rất cao. Trong khi sữa nguyên liệu rẻ hơn rất nhiều chỉ với giá 4.000 đồng/ kg sữa bột. Vậy thì tại sao chúng ta không xây dựng thêm các nhà máy chế biến sữa để tạo ra nhiều chủng loại các sản phẩm sữa có giá trị dinh dưỡng cao như: Sữa UHT, sữa chua ăn, sữa đặc có đường... Các sản phẩm này chất lượng sẽ không thua kém mà giá thành lại phù hợp với túi tiền của đa số người dân nước ta.

Hiện nay số kỹ sư thực phẩm ra trường ngày càng nhiều, trong khi các nhà máy chế biến sữa còn hạn chế. Việc xây dựng nhà máy chế biến sữa là cần thiết để phục vụ nhu cầu ngày càng cao trong nước, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm tình trạng thất nghiệp và các tệ nạn xã hội. Mà việc tiêu thụ sữa laị rất thuận lợi.

Nguồn nguyên liệu: dù chúng ta có nguồn sữa tươi còn hạn chế, nhưng việc nhập sữa bột nguyên liệu là rất thuận lợi: dễ nhập do cơ chế thị trường,  phương tiện giao thông thuuận tiện. Việc bảo quản sữa bột cũng đơn giản và  có thể kéo dài 2 – 3 năm và sử dụng thuận tiện, chất lượng ổn định.

Điạ điểm nhập là:Mỹ, Newzeland chuyên cung cấp sữa bột có chất lượng cao, ổn định và giá cả hợp lý.

Từ tình hình chăn nuôi phát triển đàn bò sữa để thu nhận sữa cùng với việc sản xuất chế biến và tiêu thụ các sản phẩm sữa ở nước ta cho thấy  việc thiết kế 1 nhà máy chế biến sữa từ sữa bột là rất cần thiết để giải quyết các yêu cầu trước mắt.

Vậy vấn đề là làm sao để xây dựng được 1 nhà máy đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. Nhà máy xây dựng cần đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế như sau:

  • Giá thành công xưởng thấp nhất.
  • Lợi nhuận nhiều nhất.
  • Năng suất nhà máy cao nhất
  • Chi phí vận tải ít nhất.
  • Dự trữ nguyên liệu và lưu kho sản phẩm hợp lý nhất.
  • Tiêu hao năng lượng ít nhất
  • Nhà máy hoạt động ổn định nhất

Để đạt được các chỉ tiêu kinh tế thì yếu tố lựa chọn điạ điểm là quan trọng, sao cho hợp lý. Qua nghiên cứu và khảo sát em chọn địa điểm nhà máy ở khu công nghiệp Tiên Sơn thuộc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.

1. Đặc điểm tự nhiên của vị trí xây dựng nhà máy

Điạ điểm nhà máy nằm trên khu đất bằng phẳng rộng trên 10 ha cách Hà Nội khoảng 20 m. Độ dốc của đất là 1%, Mực nước ngầm thấp, cường độ chiụ lực của đất 1÷ 2 kg/cm3 thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy công nghiệp.

* Điều kiện tự nhiên:

- Khí hậu: Nhà máy nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa

+ Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm 23,50C Nhiệt độ trung bình năm cao nhất 270C

Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất 20,90C

Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối tháng 5/1986 là 42,80C Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là tháng 1/ 1956 là 2,70C Nhiệt độ trung bình tháng:

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

T0tb

16,4

17,0

20,2

23,7

27,3

28,8

28,9

28,2

27,2

24,6

21,4

18.2

Độ âm không khí:

+Độ ẩm tương đối trung bình tháng:

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

wtb(%)

83

85

87

87

84

83

84

86

85

82

81

81

Nhìn chung độ ẩm tương đối là cao, trung bình là 84 %, thường các tháng mưa nhiều thì độ ẩm cao.

+Bức xạ mặt trời: Bức xạ tổng cộng trung bình năm là 122,8 kcal/cm2.

+Lượng mưa:

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

LMtb-

(mm/th)

18,6

26,2

43,8

90,1

188,5

239,9

288,2

318,0

265,4

130,7

43,5

23

+ Lượng nước bốc hơi: trumg bình năm: 989 mm/năm

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

BHtb-

(mm/th)

59,7

71,4

56,9

62,5

98,6

97,6

100,6

84,1

84,4

95,6

89.8

85

Tháng bốc hơi cao nhất là tháng 7, thấp nhất là tháng 3

+Gió và hướng gió: Có 2 hướng chủ đạo trong năm là gió Đông Bắc thổi vào mùa đông và gió Đông Nam thổi vào mùa hè, ngoài ra mùa hè còn có  gió nóng thổi theo hướng Tây Nam.

Tốc độ gió trung bình là 2 m/s. Tốc độ gió trung bình tháng:

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Vtb(m/s)

1,5

2,4

2,3

2,5

2,4

2,4

2,4

1,8

1,8

1,8

1,9

2,0

Tốc độ gió mạnh nhất trong năm có thể đạt tới 31m/s

2. Khả năng cung cấp nguyên liệu

Để nhà máy sản suất ổn định, thì nguyên liệu phải ổn định, nguyên liệu chủ yếu là sữa bột gầy và dầu bơ được nhập ngoại qua cảng Hải Phòng sau đó chở bằng ô tô về nhà máy.

Trong tương lai có thể mua sữa tươi từ trại bò Phù Đổng hoặc các hộ chăn  nuôi ở gần Hà Nội.

3. Nguồn cấp điện

Điện được lấy từ nguồn dây cao thế 35 kv của khu công nghiệp, qua trạm biến áp của nhà máy chuyển về 220/380 V. Để đảm bảo ổn định ta có thể có máy phát dự phòng.

4. Cung cấp nước

Nước trong nhà máy thực phẩm là rất quan trọng, và tùy từng mục đích sử dụng mà mà cấp nước yêu cầu khác nhau và có xử lý thích hợp. Các chỉ số về VSV phải tuân thủ theo yêu cầu sẩn suất.

Nhà máy có giếng khoan và có trạm xử lý nước.

5. Cung cấp hơi nước

Hơi được sử dụng rất nhiều vào các mục đích khác nhau, thông thường áp suất hơi là 3 at, một số trường hợp lên đến 6 at. Lò hơi sử dụng dầu FO làm nhiên liệu đốt.

6. Cung cấp nhiên liệu

Dùng dầu FO được cấp từ công ty xăng dầu petrolimex. Dùng FO giảm bụi, ô nhiễm môi trường hơn dùng than.

7. Thoát nước

Việc thoát nước là rất cần thiết, nước thải nhà máy chứa nhiều chất hữu cơ, cần xử lý trước khi thải ra môi trường. Dùng phương pháp vi sinh để xử lý, xung quanh nhà máy có hệ thống cống rãnh.

8. Giao thông

Trong khu công nghiệp có mạng lưới giao thông thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm.

Từ khu công nghiệp đi lại đến cảng Hải Phòng có đường rộng đẹp dễ dàng vận chuyển, Bắc Ninh có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt vì vậy rất thuận lợi.

Hệ thống giao thông thuận lợi.

9. Sự hợp tác hóa

Khu công nghiệp sẵn có nhiều nhà máy với nhiều ngành nghề, Bắc Ninh là vùng có kinh tế khá phát triển nhiều ngành nghề và cách Hà Nội không xa, Hà nội là trung tâm đô thị văn hóa công nghiệp lớn, nên việc hợp tác hóa với các cơ quan xí nghiệp khác về các mặt cung cấp thông tin, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân lực, bán sản phẩm là thuận lợi

10. Cung cấp nhân lực

Bắc Ninh là 1 tỉnh có kinh tế phát triển, có nhiều ngành nghề là nơi hội tụ nơi làm ăn của nhiều nơi khác, có đầy đủ các phương tiện thuận lợi cho đi lại, giao tiếp nên việc tuyển chọn nhân lực là thuận lợi và gần Hà Nội vì vậy tuyển chọn kỹ sư cũng dễ dàng.

11. Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Trong khu công nghiệp có số lượng người đông, có thể  bán cho các nhà  máy khác để làm đồ ăn thêm cho công nhân.

Bắc Ninh có kinh tế phát triển, đời sống cao, đông dân, có cả khách du lịch, khách buôn bán. Sản phẩm còn tiêu thụ ở các vùng lân cận khác như Bắc Giang, Hải Dương, Hưng yên, Hà Nội…Ngoài ra còn hình thành mạng lưới phân phối sản phẩm trên toàn quốc. Quảng cáo các sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng: Tivi, đài, báo, mạng. Tổ chức các chương trình sữa học đường, các đợt khuyến mại nhằm quảng bá sẩn phẩm.

Xem tiếp: Thiết kế nhà máy chế biến sữa nguyên liệu từ sữa bột - Quy trình công nghệ

Sưu tầm và biên soạn bởi: Valve Men Team