Zalo QR
4.9. Thử kín phù hợp
Các loại van được liệt kê trong Bảng 1, thử kín ở áp suất cao là một lựa chọn, tuy nhiên đấy lại là những yêu cầu để có thể vượt qua các phép thử (như thử các cơ cấu đóng cửa van). Kết quả thử xác nhận van vượt qua được các phép thử kín ở áp suất cao được cung cấp khi đơn đặt hàng có yêu cầu thử kín ở áp suất cao.
Bảng 1 – Quy định thử áp lực
Phép thử |
DN |
PN hoặc loại |
Van cửa |
Van cầu |
Van chặna |
Van một chiều |
Van bi nổi hoặc van màng |
Van bướm hoặc van cánh lật |
Phép thử vỏ Phép thử bằng chất lỏng |
Tất cả |
Tất cả |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Phép thử vỏ Phép thử bằng chất khí |
Tất cả |
Tất cả |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Phép thử đệm kín phía sau b,c Phép thử bằng chất lỏng |
Tất cả |
Tất cả |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Không bắt buộc |
Không bắt buộc |
Không bắt buộc |
Không bắt buộc |
Phép thử kín Khi áp suất thấp |
DN ≤ 100 |
Loại ≤ 1500 và PN ≤ 250 |
Bắt buộc |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Loại > 1500 và PN > 250 |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
Tùy chọn |
||
DN > 100 |
Loại ≤ 600 và PN ≤ 100 |
Bắt buộc |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
|
Loại > 600 và PN > 100 |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
Tùy chọn |
||
Phép thử kín Chất lỏng áp suất cao |
DN ≤ 100 |
Loại ≤ 1500 và PN ≤ 250 |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
Loại > 1500 và PN > 250 |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
||
DN > 100 |
Loại ≤ 600 và PN ≤ 100 |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
Tùy chọn |
Tùy chọn |
|
Loại > 600 và PN > 100 |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Bắt buộc |
Tùy chọn |
Bắt buộc |
||
CHÚ THÍCH 1: Hoàn thiện một quy trình thử tùy chọn không giúp nhà sản xuất giảm bớt các yêu cầu thử bắt buộc. CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp van cửa sập đàn hồi, thử kín áp suất cao có thể làm giảm tính năng bịt kín cửa van trong các ứng dụng áp suất thấp sau đó. |
||||||||
a Các van chặn kín nhờ hợp chất bịt kín để bịt kín cửa van có thể thử kín với các hợp chất đã được sử dụng trong van. b Thành công hoàn toàn một quy trình thử mặt tỳ sau không nên hiểu như là một khuyến nghị của nhà sản xuất van, trong khi một van chịu áp suất, trụ van có thể được thay đổi, sửa chữa hoặc thay thế khi mặt tỳ sau đang đóng. c Trong trường hợp thân van dạng xi phông, thử mặt tỳ sau là không cần thiết. |
4.10. Thử vỏ
4.10.1. Lưu chất thử vỏ
Các lưu chất thử vỏ phải là:
a) Với phép thử vỏ yêu cầu được liệt kê trong Bảng 1, nước hoặc chất lỏng tuân thủ với 4.6;
b) Với phép thử vỏ tùy chọn được liệt kê trong Bảng 1, khí được sử dụng theo 4.6, xem thêm 4.8.5.
4.10.2. Quy trình thử vỏ
- Các gioăng bịt kín phải được đặt đúng chỗ và nếu gioăng kín có thể điều chỉnh nó cần được điều chỉnh để thích ứng với áp suất thử.
- Cửa chặn phải ở một vị trí mở một phần.
- Đầu nối của van phải được làm sạch và phải phù hợp với 4,3.
- Tất cả các hốc của van phải được lấp đầy bởi lưu chất thử.
- Áp lực lưu chất thử vỏ quy định trong 4.10.3 phải được áp dụng dần dần.
- Áp suất kiểm tra vỏ được duy trì trong một thời gian kiểm tra không ít hơn thời gian quy định trong Bảng 2.
- Toàn bộ bề mặt bên ngoài của vỏ phải được kiểm tra bằng phương pháp trực quan.
- Nếu lưu chất thử là nước, bề mặt bên ngoài của vỏ sẽ được kiểm tra rò rỉ bằng phương pháp trực quan.
- Nếu lưu chất thử là khí, các bề mặt bên ngoài của vỏ được phủ bằng một chất lỏng phát hiện rò rỉ hoặc ngập trong nước ở độ sâu không quá 50 mm nước và quá trình thử này phải thực hiện liên tục để kiểm tra hình thành bọt khí.
4.10.3. Áp suất thử vỏ
Áp suất thử vỏ được quy định như sau:
a) Nếu lưu chất thử là chất lỏng, với các phép thử vỏ bắt buộc (Bảng 1), áp dụng thử vỏ nhỏ nhất là 1,5 lần CWP;
b) Nếu lưu chất thử là khí, với các phép thử vỏ tùy chọn (Bảng 1), áp suất thử vỏ tối thiểu là 1,1 lần CWP.
Nếu phép thử vỏ lựa chọn dùng khí được thực hiện, các phép thử vỏ bắt buộc bằng chất lỏng ít độc hại phải được thực hiện trước để xác định khả năng duy trì áp suất của kết cấu van. Xem phần 2.1.
4.10.4. Thời gian thử vỏ
Áp suất thử vỏ phải được duy trì trong thời gian không nhỏ hơn thời gian quy định trong Bảng 2.
4.10.5. Tiêu chí nghiệm thu thử vỏ
Các yêu cầu nghiệm thu thử vỏ được quy định như sau:
- Nếu lưu chất thử là chất lỏng, không chấp nhận bất kì sự rò rỉ nào phát hiện từ bất kỳ bề mặt bên ngoài của vỏ;
- Nếu lưu chất thử là chất khí, không chấp nhận mọi sự hình thành bọt khí từ bề mặt bên ngoài ngập nước hoặc bất kỳ bề mặt bên ngoài được bọc bằng một chất lỏng phát hiện rò rỉ.
Khi lưu chất thử là chất lỏng, cho phép có rò rỉ trụ van khi không có rò rỉ trực quan phát hiện với áp suất kiểm tra là 1,1 lần CWP. Điều này có thể được chứng minh ngay ở giai đoạn đầu của quá trình thử vỏ khi tăng áp suất.
Bảng 2 – Thời gian tối thiểu cho quy trình thử áp suất
Kích thước van |
Thời gian thử tối thiểu a s |
|||
Vỏ Tất cả các van |
Tùy chọn đệm kín phía sau Khi thích hợp b |
Kín |
||
Van cách ly |
Van một chiều |
|||
DN ≤ 50 |
15 |
15 |
15 |
60 |
65 ≤ DN ≤ 150 |
60 |
60 |
60 |
60 |
200 ≤ DN ≤ 300 |
120 |
60 |
120 |
120 |
DN ≥ 350 |
300 |
60 |
120 |
120 |
a Thời gian thử là khoảng thời gian giám sát sau khi van thử được chuẩn bị đầy đủ và đặt vào áp suất thử. b Xem 4.8.2. |
4.11. Thử tùy chọn mặt tỳ sau
4.11.1. Quy định chung
Thử mặt tỳ sau, cho các loại van có tính năng này, phải được thực hiện phù hợp với yêu cầu của các mục nhỏ, khi tùy chọn này được quy định cụ thể trong đơn đặt hàng.
4.11.2. Lưu chất thử mặt tỳ sau
Lưu chất thử mặt tỳ sau phải là nước hoặc chất lỏng tuân thủ 4.6.
4.11.3. Khuyến nghị quy trình thử mặt tỳ sau
- Phải điều chỉnh bít kín trụ van sao cho không có lực tác động đến gioăng.
- Mặt tỳ sau phải được kín hoàn toàn.
- Đầu nối van phải được làm sạch và phù hợp với 4,3.
- Lưu chất thử phải điền đầy các hốc trong van.
- Áp suất lưu chất thử quy định trong 4.11.4 phải tăng từ từ.
- Áp suất thử phải được duy trì trong thời gian thử không nhỏ hơn thời gian quy định trong Bảng 2.
- Sự kín giữa trụ van và vỏ van phải được kiểm tra bằng phương pháp trực quan.
- Thử mặt tỳ sau, được thực hiện trước hoặc sau khi thử vỏ, phải điều chỉnh trụ van về trạng thái ban đầu sau khi thử.
4.11.4. Áp suất thử mặt tỳ sau
Áp suất thử mặt tỳ sau tối thiểu phải bằng 1,1 lần CWP.
4.11.5. Thời gian thử mặt tỳ sau
Thời gian thử áp suất mặt tỳ sau phải duy trì trong thời gian không nhỏ hơn quy định trong Bảng 2.
4.11.6. Tiêu chí nghiệm thu thử mặt tỳ sau
Không cho phép có bất kỳ sự rò rỉ ở mặt ngoài của gioăng phớt.
4.12. Thử kín
4.12.1. Yêu cầu chung
4.12.1.1. Ngoại trừ các loại van chặn tỳ trên một hợp chất bịt kín để thực hiện cơ cấu đóng cửa; bề mặt cửa sập phải được làm sạch mỡ, dầu hoặc hợp chất. Tuy nhiên, nếu cần thiết, để hạn chế sự chà sát của bề mặt tiếp xúc, các bề mặt này có thể được phủ bằng một lớp dầu mỏng có độ nhớt không lớn hơn so với dầu hỏa.
4.12.1.2. Không chấp nhận bất kì sự rò rỉ nào xuất hiện phía sau gioăng đệm kín, thông qua đĩa xốp, xung quanh lớp lót hoặc các vật liệu đàn hồi.
4.12.1.3. Với van liền hoặc van có nắp, ví dụ như van cửa, van bi hoặc van chặn, phải được thử bằng phương pháp thử mà các khoang chứa đầy lưu chất thử. Điều này đảm bảo rằng phép đo rò rỉ của cửa van không bị ảnh hưởng bởi các khoảng trống.
4.12.2. Lưu chất thử kín
Lưu chất thử kín van dùng cho cả yêu cầu thử và tùy chọn thử theo Bảng 1 sẽ là nước hoặc chất lỏng khác phù hợp với 4.6, hoặc khí. Khi kiểm tra với chất lỏng, buồng van phải được làm sạch không khí một cách cơ bản.
4.12.3. Phát hiện rò rỉ
4.12.3.1. Các phương pháp thử kín, ngoại trừ Van khóa kép và xả rò rỉ (xem Bảng 3), sẽ có áp suất thử tác dụng cho một bên của van và đánh giá bịt rò rỉ đóng cửa ở phía đối diện, phía đó thông với bầu khí quyển.
4.12.3.2. Khi được thay thế cho 4.12.3.1 các thiết bị đo dịch chuyển chất lỏng có thể được sử dụng, với điều kiện là:
a) Độ chính xác đo phù hợp với các yêu cầu nghiệm thu phép thử kín;
b) Các nhà sản xuất van có thể chứng minh và xác nhận rằng thủ tục mang lại kết quả tương đương với các thủ tục kiểm tra 4.12.3.1.
4.12.3.3. Khi được thay thế cho 4.12.3.1. các thiết bị đo thể tích chất lỏng (nói chung là bọt khí) có thể được sử dụng, với điều kiện là:
a) Độ chính xác đo phù hợp với các yêu cầu nghiệm thu phép thử kín;
b) Các nhà sản xuất van có thể chứng minh và xác nhận rằng thủ tục thử mang lại kết quả tương đương với các thủ tục kiểm tra 4.12.3.1;
c) Thủ tục thử của nhà sản xuất đòi hỏi phải được hiệu chuẩn thiết bị thể tích bằng cách sử dụng cùng một lưu chất thử và ở nhiệt độ thử tương tự như trong các quá trình thử;
d) Thủ tục thử của nhà sản xuất chỉ được bắt đầu khi có dòng chảy ổn định qua các ống thử;
e) Đối với van có kích thước danh nghĩa DN > 50, thử kín, phương pháp đo lường được quy định định bởi người mua.
4.12.4. Áp suất thử kín
4.12.4.1. Áp suất thử kín, các trường hợp ngoại lệ của 4.12.4.2 và 4.12.4.3, được quy định như sau:
a) Nếu lưu chất thử là một chất khí, áp suất thử kín là 6 bar ± 1 bar;
b) Nếu lưu chất thử là một chất lỏng, áp suất thử kín tối thiểu là 1,1 lần CWP.
4.12.4.2. Đối với van, sử dụng cơ cấu vận hành một chiều hoặc sử dụng thiết bị dẫn động khuyếch đại mô-men xoắn, yêu cầu kiểm tra áp việc đóng cửa suất cao được thực hiện tại 110% chênh áp thiết kế của cửa chặn tương ứng với kích thước thiết bị. Các tấm nhãn mác mà nhà sản xuất van bổ sung theo van phải bao gồm giới hạn chênh áp này.
4.12.4.3. Với những van được thiết kế cho các điều kiện hoạt động, trong đó chênh áp trên toàn cửa chặn được giới hạn giá trị nhỏ hơn so với mức CWP; các thiết bị dẫn động cửa chặn (trực tiếp, cơ khí, thủy lực hoặc điện) có khả năng sẽ bị hư hỏng hoặc mất khả năng làm việc ở chênh áp cao. Với van này có thể được kiểm tra tại một áp lực đóng cửa thấp hơn so với quy định tại 4.12.4.1 b). Ngoại lệ này chỉ có thể được áp dụng theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và người mua. Áp suất thử đóng cửa sau đó được thực hiện ở 1,1, lần chênh áp thiết kế. Các tấm nhãn mác van mà nhà sản xuất gắn theo van phải bao gồm các giới hạn chênh áp thiết kế.
4.12.5. Thời hạn thử kín
Áp suất thử đóng cửa phải được duy trì trong một thời gian không ít hơn thời gian quy định trong Bảng 2.
4.12.6. Tiến hành thử kín
Phác thảo tiến trình thử kín các loại van khác nhau và các kỹ thuật áp dụng được thể hiện trong Bảng 3.
4.12.7. Tiêu chí nghiệm thu thử kín
Tại thời điểm sản xuất, thử kín có rò rỉ tối đa cho phép được thực hiện theo quy định sau đây.
a) Rò rỉ đo trong thời gian kiểm tra, Bảng 2, không được vượt quá mức độ rò rỉ Bảng 4 quy định trong tiêu chuẩn van hoặc, trong trường hợp không có một tiêu chuẩn tham chiếu, mức độ rò rỉ quy định trong các tài liệu mua van. Xem Bảng 4, Lưu ý 2.
b) Yêu cầu mức độ rò rỉ đúng cửa van trong Bảng 4, khi tham chiếu, nên bao gồm cả chỉ định của tiêu chuẩn này và Bảng 4 ví dụ như “TCVN 9441:2013 (ISO 5208:2008), mức độ rò rỉ A”.
c) Đối với các van có chỉ định kích thước van khác so với DN, Phụ lục A được sử dụng cho việc chuyển đổi kích thước danh nghĩa van DN để sử dụng Bảng 4.
Xem lại: Van công nghiệp - Thử áp lực cho van kim loại - Phần 1
Xem tiếp: Van công nghiệp - Thử áp lực cho van kim loại - Phần 3