Zalo QR
7.1.2.4. Trong thời gian thử độ kín, mức độ rò rỉ tối đa qua các mặt tỳ cửa van phải phù hợp với Bảng 17. Đối với các phép thử bằng chất khí, rò rỉ ít hơn 3 mm3 (1 bong bóng) trong thời gian thử nghiệm quy định được xem là không rò rỉ. Đối với các phép thử bằng chất lỏng, khi không xuất hiện rò rỉ nhìn thấy trong thời gian thử quy định, được xem là không rò rỉ.
Bảng 17 - Mức độ rò rỉ của van
Phạm vi kích thước van |
Mức độ rò rỉ khí tối đa cho phép a |
Mức độ rò rỉ chất lỏng tối đa cho phép a |
||
DN |
mm3/s |
bóng khí/s |
mm3/s |
giọt/s |
DN £ 50 65 £ DN £ 150 200 £ DN £ 300 350 £ DN |
0 25 42 58 |
0 0,4 0,7 0,9 |
0 12,5 20,8 29,2 |
0 0,2 0,4 0,5 |
a Nhà sản xuất có thể chọn phương pháp xác định rò rỉ. Các dạng chuyển đổi đơn vị là không chính xác. |
7.1.2.5. Trong suốt thời gian thử độ kín của van, không được có hiện tượng rò rỉ nhìn thấy được qua các cửa van hoặc từ phía sau vòng tỳ cửa van.
7.1.2.6. Khi các thiết bị có thể đo thể tích được sử dụng để đo lường mức độ rò rỉ, nó phải được hiệu chỉnh để mang lại kết quả tương đương với những kết quả của Bảng 17 cho các van được thử nghiệm. Các thiết bị này phải được hiệu chỉnh bằng chất lỏng cùng loại chất lỏng dùng để thử, ở cùng một nhiệt độ như trong quá trình thử độ kín của van.
7.1.2.7. Van thử bằng khí được quy định tại 7.1.2.1 a) phải có những chi tiết đóng cửa van được thiết kế để duy trì áp lực tương ứng với các điều kiện của các phép thử bằng chất lỏng theo 7.1.2.1b), và phải có kích thước đáp ứng được yêu cầu rò rỉ chất lỏng trong Bảng 17. Điều này được chứng minh bởi các bản ghi kết quả thành công của các phép thử độ kín ở áp suất cao đã có sẵn để người mua kiểm tra.
7.1.2.8. Phép thử độ kín của van khóa và xả rò rỉ có thể được quy định bởi người mua. Kín của van khóa và xả rò rỉ yêu cầu bề mặt tỳ hai cửa van, với đĩa ở vị trí đóng, khóa chiều chảy vào khoang van cả hai đầu van. Đối với phép thử độ kín mặt tỳ của van khóa và xả rò rỉ, áp lực phải được áp dụng từ từ (không đồng thời) cho từng phía của chi tiết đóng kín qua cửa tương ứng của van. Rò rỉ qua bề mặt tỳ, vào trong khoang thân van phải được xác minh hoặc tại hốc chứa nhồi chèn (không được lắp nhồi chèn) hoặc thông qua một lỗ có ren mở ở giữa các mặt tỳ. Độ kín của van phải được đo với van có trụ van thẳng đứng. Mức độ rò rỉ từ mặt tỳ không được vượt quá quy định trong Bảng 17.
7.1.3. Thử độ kín mặt tỳ sau
7.1.3.1. Thử mặt tỳ sau phải là phép thử bằng khí ở áp suất phù hợp với 7.1.2.1a) hoặc thử chất lỏng ở áp suất phù hợp với 7.1.2.1b).
7.1.3.2. Mặt tỳ sau của trụ van phải được lắp vào và bu lông ép ống chèn phải lỏng trong khi thử mặt tỳ sau. Trong thời gian thử không được phép nhìn thấy rò rỉ mặt tỳ sau.
7.1.3.3. Đệm bu lông ống chèn phải được siết chặt lại sau khi thử mặt tỳ sau.
7.1.3.4. Thời gian thử mặt tỳ sau là thời gian tối thiểu mà áp lực thử được duy trì với mục đích đo độ rò rỉ ở mặt tỳ sau, phải theo quy định ở Bảng 16.
7.1.4. Tùy chọn thử độ kín
7.1.4.1. Thử độ kín khi đóng van, dùng chất lỏng áp lực cao là không cần thiết cho tất cả các van (xem 7.1.2.1). Tuy nhiên, đó là một lựa chọn mà bên mua có quyền chỉ định. Tất cả các cấu trúc đóng cửa van được thiết kế để duy trì áp lực kết hợp với phép thử này (xem 7.1.2.7).
7.1.4.2. Các chất lỏng dùng cho thử nghiệm phải có áp lực bằng 1,1 lần áp lực của van ở 380C.
7.1.4.3. Thời gian thử độ kín tùy chọn là thời gian tối thiểu duy trì áp suất thử với mục đích đo độ rò rỉ kín của van, phải phù hợp với Bảng 16.
7.1.4.4. Mức độ rò rỉ tối đa trong thời gian thử nghiệm phải phù hợp với Bảng 17.
7.2. Giám sát
7.2.1. Mở rộng giám sát
Mở rộng giám sát của người mua có thể được quy định trong các đơn đặt hàng, trừ khi có chỉ định khác, phải được hạn chế như sau:
- Giám sát lắp ráp van để đảm bảo phù hợp với các đặc tính kỹ thuật của đơn đặt hàng, có thể bao gồm phương pháp kiểm tra không phá hủy đã quy định;
- Nếu được quy định, cần chứng kiến các phép thử áp lực và kiểm tra tùy chọn;
- Xem xét các báo cáo thử nghiệm nhà máy, và nếu quy định, biên bản kiểm tra không phá hủy và kiểm tra X quang.
7.2.2. Giám sát địa điểm
7.2.2.1. Nếu người mua yêu cầu chứng kiến quá trình thử và kiểm tra tại nhà máy, người kiểm tra của bên mua phải có quyền truy cập những khu vực của nhà máy có liên quan tới việc sản xuất các van trong đơn đặt hàng.
7.2.2.2. Nếu người mua yêu cầu kiểm tra thân van hoặc nắp van không được chế tạo tại nhà máy, các chi tiết này phải có sẵn để giám sát tại địa điểm nơi chúng được sản xuất.
7.3. Kiểm tra
7.3.1. Đối với mỗi van, các bộ phận đã được liệt kê trong Phụ lục A phải được kiểm tra bởi các nhà sản xuất trước khi vận chuyển.
7.3.2. Nhà sản xuất van phải thực hiện việc kiểm tra trực quan tất cả các công đoạn đúc của các thân van, nắp van, các chi tiết đóng kín đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu bề mặt của MSS-SP-55.
7.3.3. Các nhà sản xuất van có trách nhiệm kiểm tra mỗi van để bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn này.
7.3.4. Mọi kiểm tra phải được thực hiện theo quy trình được quy định bằng văn bản phù hợp với các tiêu chuẩn áp dụng.
7.4. Kiểm tra bổ sung
Các dạng kiểm tra bổ sung chỉ được yêu cầu nếu được chỉ định trong đơn đặt hàng. Kiểm tra bằng bột từ, X quang, chất lỏng thẩm thấu, kiểm tra siêu âm vật đúc hoặc rèn có thể được quy định cụ thể như theo quy trình yêu cầu của người mua hoặc là các tiêu chuẩn chấp nhận hoặc tiêu chuẩn ASME B16.34: 1996, Phần 8.
8. Ghi nhãn
8.1. Tính rõ ràng
Mỗi van sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn này phải được ghi nhãn rõ ràng phù hợp với ISO 5209, ngoại trừ các yêu cầu của mục này được áp dụng.
8.2. Ghi nhãn trên thân van
8.2.1. Đối với van mặt bích và van đầu hàn, việc ghi nhãn trên thân van là bắt buộc theo quy định của 8.2.2, được thực hiện như sau:
- Tên của nhà sản xuất hoặc thương hiệu;
- Vật liệu thân;
- Số ký hiệu loại áp lực, ví dụ: 150;
- Kích thước danh nghĩa, hoặc là DN tiếp theo chỉ số kích thước thích hợp, ví dụ như 500 DN, hoặc số NPS, ví dụ: 20, cho các loại van được khoan lỗ bu lông hệ inch của bích.
8.2.2. Đối với các van nhỏ hơn so với DN 50, nếu kích thước hoặc hình dạng của thân van không cho phép ghi nhãn tất cả các nội dung yêu cầu trên, một hoặc nhiều thông số có thể được bỏ qua, miễn là chúng được thể hiện trên tấm nhãn mác. Các nội dung có thể được bỏ qua như sau:
- Kích thước danh nghĩa;
- Số ký hiệu loại áp lực;
- Vật liệu thân van.
8.3. Ghi nhãn vòng đệm tròn
Mặt bích của thân van chỉ cần ghi nhãn khi nó được tạo rãnh để lắp vòng đệm tròn. Khi có tiện rãnh để lắp vòng đệm tròn, số vòng đệm tròn (ví dụ như R 25) phải được ghi trên mép viền của cả hai mặt bích.
Đối với số vòng đệm tròn, xem ASME B16.5.
8.4. Ghi nhãn cho tấm nhãn mác
Việc ghi nhãn cho tấm nhãn mác phải bao gồm
- Tên của nhà sản xuất;
- Số ký hiệu áp lực ví dụ: loại 150;
- Mã số nhà sản xuất;
- Áp lực tối đa ở 380C;
- Hạn chế nhiệt độ, nếu có;
- Hạn chế áp lực, nếu áp dụng;
- Nhận dạng đóng - cắt (xem Bảng 14 cho chữ viết tắt), và
- Tuân thủ việc ghi nhãn, tức là ISO 10434/API 600.
8.5. Ghi nhãn đặc biệt cho các van một chiều
Van được thiết kế, hoặc sửa đổi để chỉ có khả năng chảy theo một chiều, tức là khả năng ngăn chặn dòng chảy chỉ trong một hướng, phải có một tấm nhãn mác riêng biệt gắn liền với thân van để xác định mặt tỳ cửa van theo một hướng. Mặt tỳ cửa van theo một hướng phải được chỉ ra trên tấm nhãn mác phù hợp với Hình 7.
Hình 7 - Tấm nhãn mác điển hình của van một chiều