Bơm và cụm bơm thể tích kiểu pit tông - Yêu cầu kỹ thuật - Phần 3
7. Thiết bị bổ sung
7.1. Quy định chung
Các thiết bị bổ sung cho quá trình vận hành của bơm hoặc cụm bơm phải được nhà cung cấp chỉ dẫn một cách rõ ràng cho khách hàng. Các điểm khớp nối, mối nối, v.v… cũng phải được chỉ rõ.
Các thiết bị của nhà cung cấp phải được nhận biết rõ ràng. Nếu các thiết bị này lắp ráp với bơm hoặc cụm bơm, thì yêu cầu phải có thiết kế tổng thể cho toàn bộ cụm thiết bị.
7.2. Bộ dẫn động
Công suất của bộ dẫn động phải lớn hơn tối thiểu là 5% so với điều kiện vận hành bơm ở công suất lớn nhất, tính cả phần bù cho áp suất tích lũy của van an toàn, để đáp ứng các đặc tính kỹ thuật trong 4.1. Ngoài ra, công suất cung cấp có thể phải tăng thêm khi xét đến yếu tố khởi động lạnh. Nhà cung cấp bơm phải lựa chọn bộ dẫn động một cách phù hợp khi xét đến phạm vi áp dụng.
7.3. Khớp nối trục
7.3.1. Quy định chung
Khi trục bơm được nối trực tiếp với trục của một bộ dẫn động độc lập, thì phải sử dụng một khớp nối trục mềm để nối các trục.
7.3.2. Phân loại
Kiểu khớp nối trục và cách phân loại chúng phải được lựa chọn phù hợp theo khuyến cáo của nhà sản xuất khớp nối bằng cách tính toán công suất phù hợp 7.2.
7.3.3. Lựa chọn khớp nối trục
Việc lựa chọn khớp nối trục phải phù hợp với các điều kiện môi trường làm việc, xem 6.1.
7.3.4. Khớp nối trục phẳng
Khi sử dụng khớp nối cho các trục phẳng, nhà cung cấp phải hướng dẫn việc tháo và thay thế khớp nối đó.
Các khớp nối phải được khóa an toàn với trục.
7.3.5. Khớp nối trục côn
Ống nối côn và then nếu được lắp ghép với nhau phải đảm bảo khả năng hạn chế dịch chuyển hướng tâm và hướng trục. Nhà cung cấp phải đảm bảo khi lắp các khớp nối phải đạt được sự tiếp xúc tốt nhất ở đầu to của trục côn. Khớp nối phải được kẹp chặt để giữ đúng vị trí bằng thiết bị khóa chủ động.
7.4. Tấm đế
7.4.1. Các tấm đế hoặc khung đỡ phải được chế tạo đủ độ cứng vững để tránh các biến dạng trong quá trình vận chuyển, nếu cần thiết thì sử dụng các biện pháp tạm thời, và phải duy trì sự thẳng hàng giữa trục bơm và trục dẫn động trong quá trình vận hành khi có lực và mô men quy định lớn nhất ở các mối nối ống hút và ống đẩy của bơm.
CHÚ THÍCH: Khi yêu cầu có các lỗ xả hoặc các thiết bị đặc biệt khác thì cần phải được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng.
7.4.2. Tấm đế phải được chế tạo phù hợp với các vị trí chờ lắp.
7.5. Tấm bảo vệ
Tấm bảo vệ phải được cung cấp phù hợp với EN 809.
7.6. Sấy nóng và làm mát
7.6.1. Thiết kế rãnh sấy nóng và làm mát
Tất cả các rãnh sấy nóng và làm mát phải được thiết kế để vận hành trong các điều kiện vận hành cụ thể do khách hàng quy định phù hợp 4.1.
7.6.2. Các mối nối của phần sấy nóng/làm mát
7.6.2.1. Nếu có yêu cầu lắp thêm phần sấy nóng và/hoặc làm mát vào bơm, thì nhà cung cấp phải cung cấp các mối nối phụ trợ nối với các buồng sấy nóng và/hoặc buồng làm mát.
7.6.2.2. Cung cấp thêm đặc tính kỹ thuật của thiết bị bổ sung như hệ thống đường ống, cách nhiệt/van xả/van điều khiển, các dụng cụ đo, các thiết bị hiển thị điều kiện môi trường, phải được thỏa thuận.
7.7. Thiết bị an toàn áp suất
7.7.1. Quy định chung
CHÚ THÍCH: Các hệ thống sử dụng bơm thể tích phải được lắp thiết bị an toàn áp suất.
7.7.2. Sau khi lắp đặt, hệ thống phải có khả năng đáp ứng được lưu lượng chất lỏng lớn nhất do bơm cung cấp.
7.7.3. Áp suất dư của van an toàn áp suất lớn nhất phải cao hơn 5 bar hoặc 25 % so với áp suất cài đặt, mà không vượt quá áp suất lớn nhất mà bơm đã được thử nghiệm và không vượt quá công suất cho phép của bộ dẫn động cung cấp.
7.7.4. Trên tấm nhãn phải ghi rõ ràng áp suất thử nghiệm ở chế độ lạnh của tất cả các thiết bị an toàn áp suất bên trong. Người sử dụng có thể lắp đặt thêm các thiết bị an toàn áp suất bên ngoài miễn là đảm bảo được cài đặt chính xác khi có yêu cầu để bảo đảm an toàn cho đường ống hoặc dụng cụ đo ở một giới hạn áp suất thấp hơn.
7.8. Thiết bị khử rung
7.8.1. Phải có sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp về loại thiết bị khử rung.
7.8.2. Khi các thiết bị khử rung ở ống hút và ống đẩy có trong phạm vi cung cấp, thì lựa chọn các thiết bị này theo hướng dẫn trong Phụ lục D.
7.8.3. Khi các thiết bị khử rung được cung cấp riêng cho khách hàng để lắp trên đường ống, thì nhà cung cấp phải cung cấp các hướng dẫn chi tiết để lắp đặt chính xác các thiết bị đó. Các hướng dẫn lắp đặt phải trao cho khách hàng cùng với bản vẽ bố trí tổng thể đã được chứng nhận của bơm hay cụm bơm.
7.8.4. Khi các thiết bị khử rung được cung cấp đi kèm với bơm hoặc cụm bơm thì phần đường ống được kéo dài phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.
7.9. Giảm tốc độ
7.9.1. Quy định chung
CHÚ THÍCH: Khi việc giảm tốc độ được yêu cầu trong thiết kế bơm, thì trách nhiệm của nhà sản xuất là phải đảm bảo mức độ giảm mức độ giảm tốc phù hợp.
7.9.2. Khi việc giảm tốc độ giữa các bộ phận dẫn động và bơm là cần thiết, thì phương thức giảm tốc phải thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.
7.9.3. Truyền động bằng đai không được phép sử dụng ở điều kiện nhiệt độ môi trường lớn hơn 65oC. Hệ số truyền động đai không được nhỏ hơn:
- Đối với bơm ghép nhiều pit tông plunger: 1,5;
- Đối với bộ đôi bơm pit tông tác động kép: 1,6;
- Đối với bộ đôi bơm tác động đơn: 1,75.
Đối với đai vận hành trong vùng nguy hiểm, thì dây đai phải được tiến hành thử tĩnh.
7.9.4. Khi sử dụng truyền động đai, phải có lưới bọc bảo vệ thích hợp theo 7.5.
7.9.5. Truyền động bánh răng giữa động cơ điện và bơm phải tuân theo ISO/TR 13593. Khi không lựa chọn được tỷ số truyền động phù hợp, thì phải lựa chọn một tỷ số truyền có giá trị tối thiểu lớn gấp hai lần tỷ số truyền được sử dụng cho các bơm roto động lực.
Các khớp nối mềm giữa trục hộp số và trục bơm phải tuân theo 7.3.
7.10. Các mối nối đường ống bổ sung
7.10.1. Chỉ có một mối nối ống hút và một mối nối ống đẩy cho một chức năng, ngoại trừ khi có thỏa thuận khác giữa khách hàng và nhà cung cấp.
7.10.2. Tất cả các mối nối bổ sung phải được ghi rõ trong sổ tay hướng dẫn.
7.10.3. Tất cả cửa mối nối bổ sung phải tuân theo ISO 7005-1, ISO 7005-2, ISO 7005-3, prEN 10226-1, prEN ISO 228-1, ISO 6149-1, ISO 6149-2 và ISO 6149-3.
CHÚ THÍCH: Đặc tính kỹ thuật của các mối nối khác có thể được cung cấp nếu có thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.
8. Tiếng ồn
8.1. Các yêu cầu về tiếng ồn phát ra phải phù hợp với EN 809.
8.2. Các thử nghiệm về tiếng ồn phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp phù hợp EN 12639.
9. Lắp đặt và bảo dưỡng
9.1. Quy định chung
Lắp đặt cụm bơm để bơm các loại chất lỏng nguy hiểm phải phù hợp với EN 809.
9.2. Bơm hoặc cụm bơm phải được thiết kế và chế tạo để việc lắp đặt, bảo dưỡng định kỳ, kiểm tra và thay thế các bộ phận ăn mòn như dầu, bộ phận làm kín, các loại van, gioăng đệm phải được tiến hành dễ dàng mà không cần tháo dỡ các bộ phận chính.
9.3. Hồ sơ kỹ thuật cung cấp cùng bơm hoặc cụm bơm phải phù hợp EN 809.
9.4. Việc lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng được thiết kế để cho phép sử dụng các dụng cụ tiêu chuẩn, trừ khi có những chức năng hoặc lý do khác không phù hợp về mặt công nghệ. Nếu có yêu cầu sử dụng các dụng cụ đặc biệt, thì nhà cung cấp phải liệt kê danh sách các loại dụng cụ này.
9.5. Các bu lông, móc treo hoặc các lỗ bắt bu lông treo và các loại chốt phải được bố trí ở nơi cần thiết để tạo thuận lợi cho việc tháo dỡ và lắp ráp. Khi lắp bu lông thì phải chú ý tác động nhẹ nhàng lên mặt chân đế, nếu các bu lông gây hư hỏng bề mặt chân đế sẽ có thể gây ảnh hưởng đến độ chắc chắn hoặc tính năng vận hành của máy.
10. Vật liệu, hàn và sửa chữa
10.1. Lựa chọn vật liệu
Các loại vật liệu phải được lựa chọn theo tính chất vật lý và thành phần hóa học để đáp ứng các yêu cầu của 4.1 và 6.1.
10.2. Phương pháp chế tạo
10.2.1. Phương pháp đúc
Các chi tiết đúc phải không được có các khuyết tật như rỗ do co ngót, các rỗ khí, các nứt vỡ, đóng vảy, phồng rộp và các khuyết tật tương tự khác. Bề mặt chi tiết đúc phải được làm sạch bằng phun cát, phun bi, tẩy bằng a xít hoặc bằng các phương pháp tiêu chuẩn khác. Các phần được tạo ra do phôi mẫu tự chảy và các ba via phải được cắt gọt, dũa hoặc mài.
10.2.2. Phương pháp hàn
10.2.2.1. Tất cả các quá trình hàn các đường ống và các bộ phận chịu áp lực phải được thực hiện bởi những thợ hàn được đào tạo có tay nghề phù hợp và tuân theo các quy trình hàn phù hợp EN 287-1, EN 287-2, EN 288-1, EN 288-2, EN 288-3 và EN 288-4.
10.2.2.2. Không được hàn vật liệu gang đúc.
10.2.2.3. Mối nối với đầu vào và đầu ra của các bộ phận chịu áp lực phải được hàn ngấu hoàn toàn.
10.2.2.4. Mối nối đường ống gắn với các bộ phận chịu áp lực làm bằng vật liệu thép cacbon hoặc thép hợp kim phải có thành phần kim loại danh nghĩa giống như của các bộ phận đó hoặc phải là thép không gỉ austenic cacbon thấp.
10.2.2.5. Các bộ phận chịu áp lực được chế tạo theo phương pháp hàn làm việc ở ứng suất bằng 75% hoặc lớn hơn ứng suất thiết kế cho phép, phải được khử ứng suất dư.
10.3. Sửa chữa
10.3.1. Các chi tiết phải không được sửa chữa khi có một trong những khuyết tật sau đây, trừ khi có sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp:
- Chiều sâu của khuyết tật vượt quá 20% chiều dày thành thiết kế;
- Chiều dài của khuyết tật vượt quá 20% kích thước của chi tiết theo chiều đó;
- Tổng diện tích bề mặt bị ảnh hưởng vượt quá 10% diện tích bề mặt của chi tiết;
- Vật liệu thay thế vượt quá 105 trọng lượng vật liệu thô của chi tiết;
- Các chi tiết chịu áp lực đã được rèn.
Các khuyết tật phải được phát hiện và kiểm tra bằng thấm thuốc nhuộm màu theo tiêu chuẩn ISO 3453, hoặc các hạt từ tính theo EN 9934-1, để đảm bảo chắc chắn tất cả các phần vật liệu khuyết tật được loại bỏ trước khi sửa chữa.
Không được sửa chữa các chi tiết đúc chịu áp lực bằng rèn búa hoặc nung nóng.
CHÚ THÍCH: Các khuyết tật bề mặt nông không làm giảm khả năng chịu áp lực, có thể được khắc phục bằng phun kim loại.
10.3.2. Chỉ có các chi tiết làm bằng vật liệu có tính hàn mới được sửa chữa bằng phương pháp hàn bởi những người thợ hàn được đào tạo có tay nghề và tuân theo quy trình hàn phù hợp.
10.3.3. Các sửa chữa chỉ được thực hiện khi vật liệu sửa chữa có cùng, hoặc hơn các tính chất vật lý và hóa học của vật liệu gốc và các mối ghép kín ở các bộ phận thường chịu áp lực được đảm bảo.
Xem lại: Bơm và cụm bơm thể tích kiểu pit tông - Yêu cầu kỹ thuật - Phần 2
Xem tiếp: Bơm và cụm bơm thể tích kiểu pit tông - Yêu cầu kỹ thuật - Phần 4