Thiết kế nhà máy chế biến hải sản - Lập luận kinh tế kỹ thuật
1.1. Vị trí địa lí
1.1.1. Địa hình
Hải Phòng là thành phố lớn thứ 3 Việt Nam sau thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội, thành phố nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam trên bờ biển Vịnh Bắc Bộ. Phía bắc giáp Quảng Ninh, phía Nam giáp Thái Bình, phía tây giáp Hải Dương và phía đông là Vịnh Bắc Bộ.
Hải Phòng có diện tích 1519.2Km2 bao gồm cả huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ. Địa hình gần như bằng phẳng với độ dốc nhỏ do tính chất của vùng châu thổ sông Hồng và sông Thái Bình, vùng biển hải đảo, đồng bằng ven biển độ cao từ 0.7 – 1.7m so với mực Nước biển.
Hải Phòng có cảng biển lớn nhất miền Bắc, là trung tâm thương mại giao thông quan trọng của miền Bắc, cầu nối giữa các tỉnh phía Bắc với thị trường thế giới thông qua hệ thống cảng biển.
Hải Phòng có bờ biển dài 125 km thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
Hải Phòng được nối liền với nhiều tỉnh bằng Đường bộ, Đường sắt, Đường sông, Đường biển và Đường hàng không tạo điều kiện cho Hải Phòng thuận lợi để vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu cho vùng bắc bộ và phía nam Trung Quốc. Lập mối quan hệ hàng hải, hàng không với các Nước trong vùng Đông Nam Á và thế giới.
Nền đất Hải Phòng có kết cấu chủ yếu gồm đất phù sa và trầm tích biển. Tổng chiều dày của lớp đất sét vào khoảng 25 – 30m. Địa tầng cứng sa thạch hay bùn đất được tìm thấy ở độ sâu 50 – 70m từ mặt đất. Cường độ chịu tải trung bình từ 0.3 – 0.5 kg/cm2.
1.1..2 Khí hậu
Hải Phòng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu biển nên nhiệt độ và độ ẩm thấp hơn so với các vùng khác thuộc Bắc Bộ, nhiệt độ trung bình hàng năm 23 – 400C lượng mưa trung bình 1600 – 1800mm và độ ẩm 85 – 86%.
Hải Phòng có hai hướng gió chủ đạo là gió Đông Bắc vào mùa Đông, Đông Nam vào mùa hè với vận tốc trung bình 3.4 – 4.2 m/s
Số giờ nắng trung bình 1692.4 giờ/năm, cường độ bức xạ mặt trời trung bình là 146W/m2. Tổng năng lượng mặt trời hàng năm là 4600MJ/m2
1.2. Vùng nguyên liệu
1.2.1 Nguyên liệu
- Nguyên liệu chính sử dụng trong nhà máy chủ yếu là cá thu
- Nguyên liệu phụ: dầu thực vật, bột cà chua, muối, Đường, mì chính, hành, tiêu, tỏi.
1.2.2 Nơi thu mua nguyên liệu
- Cá thu được thu mua từ Quảng Ninh, từ Cát Hải
- Nguyên liệu phụ dầu thực vật, muối, Đường, mì chính được nhập khẩu từ Trung Quốc.
1.2.3 Cách thu mua nguyên liệu.
Cá thu được thu mua theo mùa vụ kí hợp đồng dài hạn với từng chủ tầu đánh cá. đưa ra những cam kết về vệ sinh tầu đánh cá chất bảo quản, dư lượng thuốc bảo quản trong cá và trả lại những lô hàng cá không đạt tiêu chuẩn.
Đối với những nguyên liệu phụ phải nhập thường xuyên theo từng tuần hoạt động của nhà máy.
1.3. Hệ thống giao thông
Đường bộ, Đường kế sát với các tỉnh khu vực trong thành phố cũng như ngoại thành.
- Đường nối liền Đường 5 đi Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội.
- Đường 10 đi Thái Bình, Quảng Ninh.
- Cách trung tâm 2 km
- Cách sân bay 3 km
Đường thuỷ gồm nhiều cảng thuận tiện cho việc lưu thông vận chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm.
- Cảng cửa sông Cấm đi Cát Hải, Quảng Ninh, Thuỷ Nguyên.
- Cảng Hoàng Diệu đi Thuỷ Nguyên, Quảng Ninh.
- Cảng Chùa Vẽ, cảng Đoạn Xá giao thông Đường biển, cát Hải, Vịnh Bắc Bộ, khu vực Đông Nam Á
Đường Sắt đi Hải Dương, Hà Nội, Lào Cai…
1.4. Nguồn Nước
Nước sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt phải đảm bảo an toàn và vệ sinh để không là nguồn lây nhiễm vào thực phẩm ( phải đạt yêu cầu tiêu chuẩn 1329 BYT và 98/83/ec). Nước đang sử dụng trong nhà máy là Nước được cấp từ nhà máy Nước thành phố trước khi vào sử dụng bổ sung chlorin có dư lượng 0.3 – 1ppm.
1.5 Hệ thống xử lí Nước thải
Áp dụng hệ thống xử lí Nước thải theo phương pháp vi sinh nghĩa là cấy vi sinh vật có khả năng phân huỷ các chất hữa cơ để làm sạch Nước thải, làm trong Nước đưa vào tái sử dụng.
1.6 Nguồn điện
Nhà máy sử dụng nguồn điện hạ áp ba pha tần số 50 – 70 Hz đối với nguồn điện sử dụng cho dây chuyền sản xuất và các thiết bị, đối với điện chiếu sáng trong nhà máy thiết bị sử sụng dòng diện có hiệu điện thế 220V
Trong nhà máy có trạm biến áp và máy phát điện đảm bảo hoạt động của nhà máy diễn ra liên tục
1.7 Nguồn lao động
Tùy từng tính chất công việc của nhà máy mà lựa chọn nguồn nhân lực sao cho phù hợp, để mỗi người lao động có thể phát huy hết hiểu biết, kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực đó.
Đối với đội ngũ kĩ thuật: Chọn những người có bằng công nhân kĩ thuật, kĩ sư, thạc sĩ những người có chuyên môn nghiệp vụ đã tốt nghiệp từ các trường đại học và cao đẳng, trung cấp trong cả Nước.
Đối với phòng hành chính kế toán, phòng Marketing chọn những nhân viên đã tốt nghiệp tất cả các trường đại học, cao đẳng và trung cấp trong cả Nước có nghiệp vụ kế toán, quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
Đội ngũ công nhân và các nhân viên bảo vệ lấy nguồn công nhân từ địa phương nơi công ty xây dựng, riêng với đội ngũ lái xe phải tuyển trọn những người có tay nghề đã qua rrường lớp đào tạo.
1.8 Thị trường
Nội địa: Thành Phố Hải Phòng và các khu vực lân cận Hải Dương, Hà Nội, Thái Bình. Sau khi xâm nhập thị trường phía Bắc, mở rộng thị trường trong cả Nước.
Xuất khẩu: Xuất khẩu sang thị trường các Nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản Cách bán hàng: Tiếp thị sản phẩm đến tay người tiêu dùng, quảng cáo sản phẩm
bằng các phương tiện truyền thông. Phân tích cho khách hàng biết lợi ích của sản phẩm khi khách hàng sử dụng.
1.9 Hợp tác hoá
Khả năng liên kết với các công ty Nước mắm Cát Hải, công ty điện lực Hải Phòng cùng xây dựng hệ thống Đường giao thông cũng như hệ thống dây dẫn điện sao cho tiết kiệm chi phí.
Xây dựng hệ thống xử lí Nước thải, hệ thống cung cấp Nước cho sản xuất khu thu gom rác thải chung.
1.10 Nhiên liệu
Nhà máy sử sụng than làm chất đốt tạo hơi nóng cung cấp cho các thiết bị sử dụng trong nhà máy. Than sử dụng là than kiple được mua từ cảng than cửa Cấm.
Điện sử dụng điện của nhà Nước.
Do những đặc điểm về nguồn nguyên liệu cũng như nhu cầu tiêu thụ đồ hộp hải sản tôi đã chọn Đường Ngô Quyền, quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng là nơi xây dựng công ty chế biến hải sản.
Xem tiếp: Thiết kế nhà máy chế biến hải sản - Nguyên liệu
Sưu tầm và biên soạn bởi: Valve Men Team